Svoboda | Graniru | BBC Russia | Golosameriki | Facebook
Bước tới nội dung

Oliver Glasner

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Oliver Glasner
Glasner vào năm 2022
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 28 tháng 8, 1974 (50 tuổi)
Nơi sinh Salzburg, Áo
Chiều cao 1,81 m
Vị trí Hậu vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Crystal Palace (huấn luyện viên)
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1992–2011 SV Ried 516 (27)
2003–2004LASK (mượn) 3 (0)
Tổng cộng 519 (27)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1993–1995 U-21 Áo 9 (0)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2012–2014 Red Bull Salzburg (trợ lý huấn luyện viên)
2012–2013 FC Liefering (tạm quyền)
2014–2015 SV Ried
2015–2019 LASK
2019–2021 VfL Wolfsburg
2021–2023 Eintracht Frankfurt
2024– Crystal Palace
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Oliver Glasner (sinh ngày 28 tháng 8 năm 1974) là một huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp và cựu cầu thủ bóng đá người Áo. Ông hiện đang là huấn luyện viên của câu lạc bộ Crystal Palace tại Premier League.

Glasner là một cựu hậu vệ chuyên nghiệp và dành hầu hết sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp của mình cho câu lạc bộ SV Ried và giành Cúp bóng đá Áo với câu lạc bộ vào các năm 1998 và 2011.[1] Sau khi giải nghệ, Glasner làm trợ lý huấn luyện viên tại Red Bull Salzburg và huấn luyện viên tạm quyền cho FC Liefering trước khi trở lại Ried với tư cách là huấn luyện viên vào năm 2014. Sau đó, ông đã dành bốn mùa giải làm huấn luyện viên của câu lạc bộ cũ LASK, giúp câu lạc bộ giành quyền thăng hạng lên giải đấu hàng đầu của Áo và giúp câu lạc bộ kết thúc chung cuộc ở vị trí á quân trong mùa giải cuối cùng của mình.

Năm 2019, Glasner được bổ nhiệm làm huấn luyện viên của câu lạc bộ VfL Wolfsburg tại Bundesliga và ông đã giúp câu lạc bộ giành quyền tham dự các giải đấu cấp câu lạc bộ châu Âu trong cả hai mùa giải gắn bó với câu lạc bộ. Sau đó, ông được bổ nhiệm làm huấn luyện viên của Eintracht Frankfurt. Trong suốt thời gian cầm quyền Eintracht Frankfurt, ông đã giành chức vô địch UEFA Europa League trong mùa giải đầu tiên cũng như dẫn dắt câu lạc bộ tham dự vòng đấu loại trực tiếp Champions League và trận chung kết DFB-Pokal trong mùa giải thứ hai và cuối cùng của mình. Năm 2024, ông được bổ nhiệm làm huấn luyện viên của câu lạc bộ Crystal Palace tại Premier League.

Sự nghiệp cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]
Glasner trong màu áo SV Ried với tư cách là cầu thủ

Glasner khởi đầu sự nghiệp bóng đá của mình trong màu áo đội trẻ SV Riedau từ Thượng Áo (tiếng Đức: Oberösterreich). Năm 1992, ông chuyển đến câu lạc bộ SV Ried, câu lạc bộ đang thi đấu tại Giải hạng nhất Áo (2. Liga) vào thời điểm đó.[2]

Ông cùng SV Ried giành quyền thăng hạng lên Bundesliga và chơi trận ra mắt tại giải vô địch quốc gia hàng đầu Áo vào năm 1995. Ba năm sau, vào mùa giải 1997–98, ông giành chức vô địch Cúp bóng đá Áo (tiếng Đức: ÖFB-Cup) cùng SV Ried.[3] Sau khi Ried xuống hạng, ông chuyển đến câu lạc bộ LASKLinz vào mùa giải 2003–04 dưới dạng cho mượn. Trong mùa giải 2004–25, ông quay trở lại SV Ried vào mùa giải tiếp theo. Năm 2005, ông cùng SV Ried trở lại giải vô địch quốc gia Áo và vào mùa giải 2010–11, ông giành Cúp bóng đá Áo lần thứ hai cùng SV Ried.[4] Năm 2008, Glasner đứng thứ năm trong cuộc bầu chọn Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Áo (tiếng Đức: Österreichs Fußballer des Jahres).[5]

Vào ngày 31 tháng 7 năm 2011, ông đã bị chấn động vùng đầu trong một pha tranh chấp tay đôi trong trận đấu giữa Ried và Rapid Wien.[6] Tuy nhiên, ông đã đồng hành cùng đội của mình tham gia trận lượt về vòng loại thứ ba Europa League với Brøndby.[6] Thế nhưng, ông gặp phải một cơn xuất huyết não trong trận đấu đó và được đi phẫu thuật ngay tức thì.[7] Glasner đã sống sót sau ca phẫu thuật nhưng buộc phải từ giã sự nghiệp của mình theo lời khuyên của các bác sĩ vào ngày 23 tháng 8 năm 2011, ở tuổi 36.[8][9]

Ông đã ra sân tổng cộng 519 lần và ghi 27 bàn cho các câu lạc bộ SV Ried và LASK tại các giải vô địch quốc gia trong sự nghiệp của mình.[10] Ông cũng từng ra sân 9 lần cho đội tuyển U-21 Áo từ năm 1993 cho đến năm 1995.[11]

Sự nghiệp huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Những năm đầu tiên

[sửa | sửa mã nguồn]
Glasner với tư cách là trợ lý huấn luyện viên của Red Bull Salzburg vào năm 2012

Năm 2006, Glasner hoàn thành bằng thạc sĩ quản trị kinh doanh (tiếng Đức: Diplomkaufmann/Diplom-Kaufmann) tại Đại học Hagen. Ông được mời làm trợ lý huấn luyện viên tại SV Ried vào năm 2012, nhưng Peter Vogl, khi đó là chủ tịch danh dự của SV Ried và giám đốc điều hành của Red Bull Salzburg, đã thuê Glasner làm trợ lý quản lý kiêm điều phối viên thể thao.[12] Glasner đã yêu cầu Ralf Rangnick trao cơ hội trong công tác huấn luyện. Vào tháng 7 năm 2012, ông trở thành trợ lý huấn luyện viên cho Roger Schmidt trong đội một.[13] Sau hai năm thành công tại Salzburg với tư cách là nhà vô địch Áo, Glasner đã không theo Schmidt đến câu lạc bộ Đức Bayer LeverkusenBundesliga, mà thay vào đó được bổ nhiệm làm huấn luyện viên tại câu lạc bộ cũ SV Ried cho mùa giải 2014–15.[14] Ông bắt đầu thời gian cầm quân câu lạc bộ với hai chiến thắng, một chiến thắng 3–2 trước Parndorfvòng đầu tiên của Cúp bóng đá Áo vào ngày 11 tháng 7 năm 2014 và một chiến thắng 3–1 trước Wiener Neustädter trong trận đấu tại giải VĐQG vào ngày 19 tháng 7.[15]

Glasner trên cuơng vị huấn luyện viên câu lạc bộ LASK

Glasner gia nhập LASK vào mùa giải 2015–16 với tư cách là giám đốc thể thao kiêm huấn luyện viên.[16] Trong suốt thời gian cầm quyền câu lạc bộ, ông đã cùng phó chủ tịch Jürgen Werner thiết lập một đội bóng với phong cách chơi không nhầm lẫn. LASK đã thăng hạng lên giải vô địch quốc gia hàng đầu trong mùa giải thứ hai của Glasner.[17] Trong mùa giải 2017–18 sau đó, LASK kết thúc Giải bóng đá vô địch quốc gia Áo chung cuộc ở vị trí thứ tư và giành được một suất vào vòng loại thứ ba Europa League 2018–19.[18] Đội đã giành quyền tham gia đấu trường châu Âu lần đầu tiên kể từ năm 2000.[19] Trong mùa giải 2018–19, LASK kết thúc ở vị trí thứ hai, chỉ sau nhà vô địch Red Bull Salzburg, và giành quyền tham dự vòng loại thứ ba UEFA Champions League.[19] Sau những thành công của mình với LASK, Jörg Schmadtke đã thuê Glasner làm huấn luyện viên VfL Wolfsburg tại Bundesliga Đức. Valérien Ismaël gia nhập LASK với tư cách là người thay thế ông.[20]

Thống kê sự nghiệp huấn luyện

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 1 tháng 9 năm 2024
Hồ sơ quản lý theo đội và nhiệm kỳ
Đội Từ Đến Thống kê Nguồn
Trận T H B BT BB HSBT % thắng
FC Liefering 2 tháng 10 năm 2012 8 tháng 10 năm 2012 &00000000000000010000001 &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000040000004 &00000000000000000000000 +4 &0000000000000100000000100,00 [21]
SV Ried 12 tháng 5 năm 2014 25 tháng 5 năm 2015 &000000000000003700000037 &000000000000001300000013 &00000000000000070000007 &000000000000001700000017 &000000000000005200000052 &000000000000005400000054 −2 0&000000000000003514000035,14 [22]
LASK Linz 1 tháng 7 năm 2015 1 tháng 7 năm 2019 &0000000000000161000000161 &000000000000009400000094 &000000000000003200000032 &000000000000003500000035 &0000000000000308000000308 &0000000000000173000000173 +135 0&000000000000005839000058,39 [23]
VfL Wolfsburg 1 tháng 7 năm 2019 30 tháng 6 năm 2021 &000000000000008700000087 &000000000000004100000041 &000000000000002200000022 &000000000000002400000024 &0000000000000146000000146 &0000000000000110000000110 +36 0&000000000000004713000047,13 [24]
Eintracht Frankfurt 1 tháng 7 năm 2021 30 tháng 6 năm 2023 &000000000000009700000097 &000000000000003800000038 &000000000000003000000030 &000000000000002900000029 &0000000000000145000000145 &0000000000000137000000137 +8 0&000000000000003917999939,18 [25]
Crystal Palace 19 tháng 2 năm 2024 nay &000000000000001700000017 &00000000000000080000008 &00000000000000040000004 &00000000000000050000005 &000000000000003500000035 &000000000000001900000019 +16 0&000000000000004706000047,06 [26]
Tổng cộng sự nghiệp &0000000000000400000000400 &0000000000000195000000195 &000000000000009500000095 &0000000000000110000000110 &0000000000000690000000690 &0000000000000493000000493 +197 0&000000000000004875000048,75

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

SV Ried

Huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Eintracht Frankfurt

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Korntner, Roland (19 tháng 5 năm 2022). “Die unglaubliche Trainerkarriere des Oliver Glasner” [Sự nghiệp huấn luyện đáng kinh ngạc của Oliver Glasner]. Oberösterreichisches Volksblatt (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ Schäfer, Max (10 tháng 5 năm 2022). “Eintracht-Trainer Oliver Glasner: Von Oberösterreich ins Herz von Europa” [Huấn luyện viên Eintracht Oliver Glasner: Từ Thượng Áo đến trung tâm châu Âu]. Frankfurter Rundschau (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ “20 Jahre Bundesliga - 1992 bis 2012” [20 năm Bundesliga - 1992 đến 2012]. SV Ried (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024. Den größten Erfolg in der Vereinsgeschichte feierten die Wikinger in der Saison 1997/98. Erstmals konnte der Titel „ÖFB-Cupsieger" errungen werden – in einem spannenden Finale besiegte die SV Ried den SK Sturm Graz mit 3:1.
  4. ^ “SV Ried zum zweiten Mal nach 1998 ÖFB-Cupsieger” [SV Ried vô địch ÖFB Cup lần thứ hai sau năm 1998]. Weltfussball (bằng tiếng Đức). 29 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ “Torjäger Janko: Österreichs "Fußballer des Jahres 2008" [Vua săn bàn Janko: "Cầu thủ xuất sắc nhất năm 2008" của Áo]. Die Presse (bằng tiếng Đức). 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024. Die restlichen beiden Topränge gingen an Sturm-Routinier Mario Haas und Ried-Abwehrchef Oliver Glasner,...
  6. ^ a b Woosnam, Matt (27 tháng 5 năm 2024). “Oliver Glasner: The 'normal one' who survived a brain haemorrhage and became a champion” [Oliver Glasner: Người 'bình thường' sống sót sau cơn xuất huyết não và trở thành nhà vô địch]. The Athletic (bằng tiếng Anh). The New York Times. ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
  7. ^ “Blutgerinnsel bei Oliver Glasner entfernt” [Cục máu đông được loại bỏ khỏi Oliver Glasner]. Der Standard (bằng tiếng Đức). 5 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
  8. ^ Minh Huy (18 tháng 5 năm 2022). “Oliver Glasner, chiến binh viking của Frankfurt”. Bongdaplus. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
  9. ^ “Karriereende für Oliver Glasner nach Gehirnblutung” [Oliver Glasner kết thúc sự nghiệp sau cơn xuất huyết não]. Kleine Zeitung (bằng tiếng Đức). 23 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
  10. ^ “Oliver Glasner - Player profile” [Oliver Glasner - Hồ sơ cầu thủ]. Transfermarkt (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
  11. ^ “Oliver Glasner - National team stats”. Transfermarkt (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  12. ^ “Neue Heimat für Oliver Glasner” [Ngôi nhà mới của Oliver Glasner]. Der Standard (bằng tiếng Đức). 19 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  13. ^ “Das Trainerteam der Bullen ist komplett” [Đội ngũ huấn luyện của Những chú bò tót đã hoàn thiện]. FC Red Bull Salzburg (bằng tiếng Đức). 9 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  14. ^ “Oliver Glasner wird neuer Trainer der SV Ried” [Oliver Glasner trở thành huấn luyện viên mới của SV Ried]. nachrichten.at (bằng tiếng Đức). 11 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  15. ^ “SV Ried - Spielplan 2014/15” [SV Ried - Lịch thi đấu 2014/15]. Kicker (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  16. ^ Bankowsky, Wolfgang (25 tháng 5 năm 2015). “Glasner wechselt von Ried zu LASK” [Glasner chuyển từ Ried sang LASK]. ooe.orf.at (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  17. ^ “LASK kehrt in Bundesliga zurück” [LASK quay trở lại Bundesliga]. Sport ORF (bằng tiếng Đức). 21 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  18. ^ “2017-18 Austrian Bundesliga Standings” [Bảng xếp hạng Bundesliga Áo 2017-18]. ESPN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  19. ^ a b “Club Brugge v LASK facts” [Thông tin trận đấu Club Brugge v LASK]. UEFA (bằng tiếng Anh). 22 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  20. ^ “Oliver Glasner to take over” [Oliver Glasner tiếp quản]. VfL Wolfsburg (bằng tiếng Anh). 23 tháng 4 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  21. ^ “Oliver Glasner - Detailed Stats FC Liefering”. Transfermarkt (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
  22. ^ “Oliver Glasner - Detailed Stats SV Ried”. Transfermarkt (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
  23. ^ “Oliver Glasner - Detailed Stats LASK”. Transfermarkt (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
  24. ^ “Oliver Glasner - Detailed Stats VfL Wolfsburg”. Transfermarkt (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
  25. ^ “Oliver Glasner - Detailed Stats Eintracht Frankfurt”. Transfermarkt (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
  26. ^ “Oliver Glasner - Detailed Stats Crystal Palace”. Transfermarkt (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
  27. ^ “SV Ried - Sturm Graz 3:1”. Weltfussball (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
  28. ^ “SV Ried - Austria Lustenau 2:0”. Weltfussball (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]