Svoboda | Graniru | BBC Russia | Golosameriki | Facebook
Bước tới nội dung

Eurovision Song Contest 2024

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Eurovision Song Contest 2024
United by Music
Đây là biểu trưng của SVT/EBU đại diện cho Eurovision Song Contest 2024.
Thời gian
Bán kết 17 tháng 5 năm 2024
Bán kết 29 tháng 5 năm 2024
Chung kết11 tháng 5 năm 2024
Tổ chức
Địa điểmMalmö Arena
Malmö, Thụy Điển
Dẫn chương trình
Đạo diễn
  • Robin Hofwander
  • Daniel Jelinek
  • Fredrik Bäcklund
Giám sátMartin Österdahl
Sản xuất
  • Ebba Adielsson
  • Christel Tholse Willers
Đài tổ chứcSveriges Television (SVT)
Trang web chính thứceurovision.tv/event/malmo-2024 Sửa dữ liệu tại Wikidata
Tham gia
Số quốc gia37
Nước trở lại Luxembourg
Nước rút lui România
  • Bản đồ các nước Châu Âu tham dự cuộc thiBồ Đào Nha tại Eurovision Song ContestTây Ban Nha tại Eurovision Song ContestSan Marino tại Eurovision Song ContestPháp tại Eurovision Song ContestVương quốc Anh tại Eurovision Song ContestIreland tại Eurovision Song ContestIceland tại Eurovision Song ContestBỉ tại Eurovision Song ContestHà Lan tại Eurovision Song ContestThụy Sĩ tại Eurovision Song ContestĐức tại Eurovision Song ContestĐan Mạch tại Eurovision Song ContestMalta tại Eurovision Song ContestÝ tại Eurovision Song ContestNa Uy tại Eurovision Song ContestThụy Điển tại Eurovision Song ContestPhần Lan tại Eurovision Song ContestEstonia tại Eurovision Song ContestLatvia tại Eurovision Song ContestLithuania tại Eurovision Song ContestSlovakia tại Eurovision Song ContestÁo tại Eurovision Song ContestSlovenia tại Eurovision Song ContestHungary tại Eurovision Song ContestCroatia tại Eurovision Song ContestBosnia và Herzegovina tại Eurovision Song ContestMontenegro tại Eurovision Song ContestSerbia tại Eurovision Song ContestAlbania tại Eurovision Song ContestBắc Macedonia tại Eurovision Song ContestHy Lạp tại Eurovision Song ContestBulgaria tại Eurovision Song ContestRomania tại Eurovision Song ContestMoldova tại Eurovision Song ContestUkraina tại Eurovision Song ContestBelarus tại Eurovision Song ContestÚc tại Eurovision Song ContestNga tại Eurovision Song ContestGeorgia tại Eurovision Song ContestAzerbaijan tại Eurovision Song ContestThổ Nhĩ Kỳ tại Eurovision Song ContestCộng hoà Síp tại Eurovision Song ContestIsrael tại Eurovision Song ContestArmenia tại Eurovision Song ContestMaroc tại Eurovision Song ContestLiechtenstein tại Eurovision Song ContestAndorra tại Eurovision Song ContestMonaco tại Eurovision Song ContestBa Lan tại Eurovision Song ContestCộng hoà Séc tại Eurovision Song ContestLuxembourg tại Eurovision Song ContestLebanon tại Eurovision Song ContestTunisia tại Eurovision Song Contest
         Các nước tham dự     Không vượt qua được vòng bán kết     Các nước đã tham dự trước đây nhưng không tham dự vào năm 2024
Bầu chọn
Phương thức
  • Mỗi quốc gia trao tặng hai bộ 12, 10, 8–1 điểm cho 10 bài hát yêu thích của họ: một từ đại diện ban giám khảo chuyên nghiệp và một từ khán giả xem truyền hình.
  • Trong hai vòng bán kết, chỉ bộ điểm từ khán giả được sử dụng, còn trong vòng chung kết, cả hai bộ điểm từ giám khảo và khán giả được sử dụng.
  • Khán giả từ các nước không tham dự cuộc thi được quyền bầu chọn trong cả ba vòng thi, với số phiếu bầu chọn được tổng hợp lại và chuyển thể thành một bộ điểm riêng biệt.
Bài hát chiến thắng Thụy Sĩ
"The Code"
2023 ← Eurovision Song Contest → 2025

Cuộc thi Ca khúc Truyền hình châu Âu 2024 (hay còn được gọi là Eurovision Song Contest 2024) là cuộc thi Ca khúc truyền hình châu Âu lần thứ 68. Cuộc thi diễn ra tại nhà thi đấu Malmö Arena ở thành phố Malmö, Thụy Điển, sau chiến thắng của quốc gia này tại cuộc thi năm 2023 với ca khúc "Tattoo", biểu diễn bởi Loreen. Cuộc thi do Liên hiệp Phát sóng châu Âu (EBU) và đài truyền hình quốc gia Thụy Điển Sveriges Television (SVT) đăng cai tổ chức, và bao gồm hai vòng bán kết vào ngày 7 và 9 tháng 5, và đêm chung kết vào ngày 11 tháng 5 năm 2024. Petra MedeMalin Åkerman là các dẫn chương trình cho cuộc thi; Mede trước đó đã đảm nhiệm vai trò này tại cuộc thi năm 20132016.

37 quốc gia tham dự cuộc thi năm 2024. Luxembourg trở lại cuộc thi sau 31 năm vắng bóng kể từ lần cuối tham gia vào năm 1993, còn România không tham dự sau khi dự thi vào năm 2023. Do cáo buộc xúc phạm liên quan đến nghệ sĩ đại diện của họ với một thành viên trong tổ sản xuất của chương trình, Hà Lan bị truất quyền thi đấu giữa vòng bán kết 2 và chung kết; mặc dù vậy, Hà Lan vẫn được giữ quyền bầu chọn. Sự tham dự của Israel trong bối cảnh chiến tranh Israel – Hamas đã gây tranh cãi, và nhiều biện pháp tăng cường an ninh cho sự kiện đã được áp dụng.

Thụy Sĩ giành chiến thắng với bài hát "The Code", do Nemo trình diễn và do Nemo sáng tác cùng với Benjamin Alasu, Lasse Midtsian Nymann và Linda Dale. Thụy Sĩ đứng hạng nhất phần bầu chọn của giám khảo và hạng 5 phần bầu chọn của khán giả. Croatia đứng hạng nhất phần bầu chọn của khán giả và hạng hai chung cuộc, đánh dấu thứ hạng tốt nhất trong lịch sử dự thi của Croatia, kể từ khi trở thành quốc gia độc lập sau khi Nam Tư tan rã. Ukraina, Pháp và Israel hoàn thiện top 5 của năm nay. 163 triệu lượt khán giả tại 37 thị trường châu Âu đã theo dõi cuộc thi năm 2024 trên sóng truyền hình.[1]

Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Malmö Arena – địa điểm tổ chức cuộc thi Eurovision năm 2024.
Map
Địa điểm nhà thi đấu tổ chức chính (đỏ) và các địa điểm tổ chức các sự kiện khác liên quan đến cuộc thi (xanh dương)

Cuộc thi Eurovision năm 2024 được tổ chức tại Malmö, Thụy Điển, sau khi quốc gia này chiến thắng cuộc thi năm 2023 với ca khúc "Tattoo" được biểu diễn bởi Loreen. Đây là lần thứ bảy Thụy Điển tổ chức cuộc thi kể từ khi quốc gia này đã từng đăng cai vào các năm 1975, 1985, 1992, 2000, 20132016. Địa điểm được chọn làm nơi tổ chức cuộc thi là nhà thi đấu Malmö Arena với sức chứa 15,500 người, đây cũng là nơi đã từng tổ chức nhiều sự kiện như các trận đấu bóng ném, bóng sàn và những buổi hòa nhạc. Nhà thi đấu trước đó đã tổ chức cuộc thi Eurovision vào năm 2013.[2]

Giai đoạn đấu thầu[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí của những thành phố dự thầu: Thành phố chủ nhà (chấm xanh), Thành phố bị loại (chấm đỏ).

Sau khi Thụy Điển giành chiến thắng cuộc thi năm 2023, các thành phố đầu tiên đã lập tức bày tỏ mong muốn đăng cai tổ chức cuộc thi năm 2024 là Stockholm, GöteborgMalmö, ba thành phố lớn nhất Thụy Điển và trước kia cũng đã từng tổ chức cuộc thi. Bên cạnh đó, một số thành phố khác cũng đã bày tỏ ý định dự thầu, bao gồm Eskilstuna, Jönköping, Örnsköldsvik, PartilleSandviken.[3]

Đài SVT đã đặt ra thời hạn để các thành phố dự thầu là vào ngày 12 tháng 6 năm 2023.[4] Vào ngày 7 tháng 6, Stockholm là thành phố đầu tiên chính thức đấu thầu.[5] Ba ngày sau, Göteborg cũng đưa ra quyết định tương tự.[4] Vào ngày 13 tháng 6, Malmö và Örnsköldsvik là hai thủ phủ cuối cùng gửi hồ sơ dự thầu.[6][7] Ngay trước ngày kết thúc dự thầu, SVT công bố đã nhận được nhiều hồ sơ dự thầu từ một số thành phố tại Thụy Điển,[8][9] và sau đó đã xác nhận rằng chỉ có Stockholm, Göteborg, Malmö và Örnsköldsvik đã gửi đơn dự thầu.[10]

Trước đó, chính quyền đô thị của Sandviken đã tuyên bố sẽ không chính thức dự thầu, và Jönköping cũng có quyết định tương tự do nhà thi đấu của họ không đủ sức chứa.[11][12] Vào ngày 7 tháng 7, đơn thầu của Göteborg và Örnsköldsvik đã bị loại bỏ.[13] Vào cùng ngày, EBU và đài SVT đã chính thức thông báo Malmö sẽ đăng cai cuộc thi.[2][14]

Ký hiệu:
 †  Thành phố chủ nhà

Thành phố Địa điểm Thông tin Nguồn
Eskilstuna Stiga Sports Arena Đã từng là nơi tổ chức vòng cứu chót trong cuộc thi Melodifestivalen năm 2020. Nhà thi đấu không đáp ứng được yêu cầu của EBU về sức chứa. [15]
Göteborg Scandinavium Đã từng là nơi tổ chức cuộc thi Ca khúc Eurovision năm 1985, hiện đang chuẩn bị phá hủy và xây dựng lại. [4][16]
[17][18]
[19]
Jönköping Husqvarna Garden Đã từng là nơi tổ chức vòng loại cho cuộc thi Melodifestivalen năm 2007. Nhà thi đấu không đáp ứng được yêu cầu của EBU về sức chứa. [20][21]
Malmö Malmö Arena Đã từng là nơi tổ chức cuộc thi Ca khúc Eurovision năm 2013. [22][23]
Örnsköldsvik Hägglunds Arena Đã từng đăng cai tổ chức vòng loại cho cuộc thi Melodifestivalen năm 2007, 2010, 2014, 2018 và vòng bán kết của năm 2023. [24]
Partille Partille Arena Đã từng là nơi tổ chức cuộc thi Eurovision Choir năm 2019. Nhà thi đấu không đáp ứng được yêu cầu của EBU về sức chứa. [25]
Sandviken Göransson Arena Đã từng đăng cai tổ chức vòng loại cho cuộc thi Melodifestivalen năm 2010. Được sự hợp tác của nhiều đô thị tại Gävleborg. [26][27]
Stockholm Friends Arena Hiện đang là địa điểm tổ chức vòng chung kết cuộc thi Melodifestivalen, trừ một lần, kể từ năm 2013. Đây là địa điểm được thành ủy Stockholm nhắm tới. [28][29]
[30][31]
[32][33]
[34][35]
[36]
Tele2 Arena
Nhà thi đấu
tạm thời
Phương án này được đặt quanh việc xây dựng một nhà thi đấu tạm thời ở Frihamnen (sv).

Các quốc gia tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Để đủ điều kiện tham gia cuộc thi Eurovision, các đài truyền hình quốc gia phải có tư cách là một thành viên của EBU và có khả năng phát sóng cuộc thi thông qua mạng viễn thông Eurovision trên toàn quốc. EBU đã gửi lời mời tham gia cuộc thi cho tất cả các thành viên chính.

Vào ngày 5 tháng 12 năm 2023, EBU công bố tổng cộng 37 quốc gia sẽ tham gia cuộc thi năm 2024. Luxembourg dự kiến sẽ trở lại cuộc thi sau 31 năm vắng bóng kể từ lần cuối tham gia vào năm 1993, còn România sẽ không tham dự sau khi dự thi vào năm 2023.[37]

Hai nghệ sĩ trước đó đã từng dự thi Eurovision sẽ trở lại cuộc thi vào năm 2024: Natalia Barbu (đại diện Moldova vào năm 2007) và Hera Björk (đại diện Iceland vào năm 2010).[38][39]

Danh sách tham dự Eurovision Song Contest 2024[37][40]
Quốc gia Đài truyền hình Nghệ sĩ Bài hát Ngôn ngữ Sáng tác
 Albania RTSH Besa "Titan" Tiếng Anh
 Anh Quốc BBC Olly Alexander "Dizzy" Tiếng Anh
 Áo ORF Kaleen "We Will Rave" Tiếng Anh
 Armenia AMPTV Ladaniva "Jako" (Ժակո) Tiếng Armenia
  • Audrey Leclercq
  • Jaklin Baghdasaryan
  • Louis Thomas
 Azerbaijan İTV Fahree ft. Ilkin Dovlatov "Özünlə apar" Tiếng Anh, Tiếng Azerbaijan
 Ba Lan TVP Luna "The Tower" Tiếng Anh
 Bỉ RTBF Mustii "Before the Party's Over" Tiếng Anh
 Bồ Đào Nha RTP Iolanda "Grito" Tiếng Bồ Đào Nha
 Cộng hòa Séc ČT Aiko "Pedestal" Tiếng Anh
 Croatia HRT Baby Lasagna "Rim Tim Tagi Dim" Tiếng Anh Marko Purišić
 Đan Mạch DR Saba "Sand" Tiếng Anh
 Đức NDR[a] Isaak "Always on the Run" Tiếng Anh
 Estonia ERR 5miinustPuuluup "(Nendest) narkootikumidest ei tea me (küll) midagi" Tiếng Estonia
 Gruzia GPB Nutsa Buzaladze "Firefighter" Tiếng Anh
 Hà Lan AVROTROS Joost Klein "Europapa" Tiếng Hà Lan
 Hy Lạp ERT Marina Satti "Zari" (Ζάρι) Tiếng Hy Lạp, Tiếng Anh
  • Gino Borri
  • Jay Lewitt Stolar
  • Jordan Richard Palmer
  • Konstantin Plamenov Beshkov
  • Manolis Solidakis
  • Marina Satti
  • Nick Kodonas
  • Oge
  • Vlospa (el)
 Iceland RÚV Hera Björk "Scared of Heights" Tiếng Anh
 Ireland RTÉ Bambie Thug "Doomsday Blue" Tiếng Anh
 Israel IPBC Eden Golan "Hurricane" Tiếng Anh, Tiếng Do Thái
 Latvia LTV Dons "Hollow" Tiếng Anh
 Litva LRT Silvester Belt "Luktelk" Tiếng Litva
 Luxembourg RTL Tali "Fighter" Tiếng Pháp, Tiếng Anh
 Malta PBS Sarah Bonnici "Loop" Tiếng Anh
  • Kevin Lee
  • Leire Gotxi Angel
  • Michael Joe Cini
  • Sarah Bonnici
  • Sebastian Pritchard-James
 Moldova TRM Natalia Barbu "In the Middle" Tiếng Anh
 Na Uy NRK Gåte "Ulveham" Tiếng Na Uy
 Pháp France Télévisions Slimane "Mon amour" Tiếng Pháp
 Phần Lan Yle Windows95man[b] "No Rules!" Tiếng Anh
 San Marino SMRTV Megara "11:11" Tiếng Tây Ban Nha
  • Isra Dante Ramos Solomando
  • Roberto la Lueta Ruiz
  • Sara Jiménez Moral
 Serbia RTS Teya Dora "Ramonda" (Рамонда) Tiếng Serbia
 Síp CyBC Silia Kapsis "Liar" Tiếng Anh
 Slovenia RTVSLO Raiven "Veronika" Tiếng Slovene
 Tây Ban Nha RTVE Nebulossa "Zorra" Tiếng Tây Ban Nha
 Thụy Điển SVT Marcus & Martinus "Unforgettable" Tiếng Anh
 Thụy Sĩ SRG SSR Nemo "The Code" Tiếng Anh
 Úc SBS Electric Fields "One Milkali (One Blood)" Tiếng Anh, Tiếng Yankunytjatjara
 Ukraina Suspilne Alyona AlyonaJerry Heil "Teresa & Maria" Tiếng Ukraina, Tiếng Anh
 Ý RAI Angelina Mango "La noia" Tiếng Ý

Các quốc gia khác[sửa | sửa mã nguồn]

Các đài truyền hình hiện đang là thành viên của EBU hoạt động tại Andorra,[42] Bosna và Hercegovina,[43] Monaco[44]Slovakia[45] đã xác nhận sẽ không tham gia cuộc thi trước khi EBU công bố danh sách các quốc gia dự thi. România không nằm trong danh sách các quốc gia dự thi được công bố vào ngày 5 tháng 12 năm 2023, tuy vậy đài TVR vẫn tiếp tục đàm phán với EBU qua thời hạn này về khả năng dự thi;[37] vào ngày 25 tháng 1 năm 2024, đài TVR cuối cùng đã quyết định sẽ không tham dự cuộc thi năm 2024.[46]

Sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Eurovision Song Contest 2024 sẽ được đài truyền hình quốc gia Thụy Điển Sveriges Television (SVT) đảm nhiệm cho vai trò tổ chức sản xuất và phát sóng cuộc thi. Đội ngũ sản xuất chính sẽ bao gồm có Ebba Adielsson làm giám đốc sản xuất, Christel Tholse Willers (sv) làm giám đốc sản xuất điều phối mảng truyền thông, Tobias Åberg làm giám đốc phụ trách sản xuất, Johan Bernhagen làm giám đốc điều phối sản xuất, Christer Björkman (en) làm nhà sản xuất cho cuộc thi và Per Blankens (sv) làm nhà sản xuất cho mảng truyền hình. Ngoài ra, đội ngũ bổ sung sẽ bao gồm có David Wessén làm giám đốc sản xuất, Mats Lindgren làm giám đốc pháp lý, Madeleine Sinding-Larsen làm giám đốc truyền thông, và Linnea Lopez làm trợ lý điều hành.[47][48][49] Edward af Sillén (en)Daniel Réhn (sv) sẽ viết kịch bản cho chương trình.[50] Robin Hofwander, Daniel Jelinek và Fredrik Bäcklund sẽ phụ trách đạo diễn. Phần lớn đội ngũ sản xuất cuộc thi năm 2024 đã sản xuất cho ba lần cuộc thi được đăng cai tại Thụy Điển trước đó: 2000, 20132016.

Hội đồng thành phố Malmö công bố sẽ đóng góp hơn 30 triệu SEK (khoảng 64 tỷ VND) vào ngân sách của cuộc thi.[51][52]

Khẩu hiệu và thiết kế đồ họa[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 14 tháng 11 năm 2023, EBU thông báo sẽ giữ lại khẩu hiệu của cuộc thi năm 2023, "United by Music" (tạm dịch sang tiếng Việt: "Đoàn kết bởi âm nhạc"), làm khẩu hiệu chung cho toàn bộ cuộc thi Eurovision từ năm 2024 trở đi.[53] Bộ thiết kế đồ họa cho cuộc thi năm 2024, mang tên "The Eurovision Lights" (tạm dịch sang tiếng Việt: "Ánh sáng Eurovision"), được ra mắt vào ngày 14 tháng 12 năm 2023.[54] Được phác thảo bởi các cơ quan Uncut và Bold Scandinavia đặt trụ sở tại Stockholm, bộ thiết kế đồ họa được dựng xung quanh các khối màu gradient hướng dọc lấy cảm hứng từ ánh cực quang và bộ điều chỉnh âm tần.[55]

Thiết kế sân khấu[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế của sân khấu cho cuộc thi năm 2024 được phác thảo bởi nhà thiết kế sản xuất người Đức Florian Wieder, người đã thiết kế sân khấu cho sáu cuộc thi Eurovision trước đó, gần đây nhất là vào năm 2021. Nhà thiết kế người Thụy Điển Fredrik Stormby sẽ hỗ trợ trong mảng thiết kế ánh sáng và màn hình. Sân khấu cho cuộc thi năm 2024 sẽ mang khuôn hình dấu chữ thập với nhiều mảng khối LED, sàn LED chuyển động, kết hợp với các công nghệ video, ánh sáng khác nhằm "mang đến cho khán giả một trải nghiệm 360 độ độc đáo".[56]

Dẫn chương trình[sửa | sửa mã nguồn]

Swedish TV presenter Petra Mede after first semi-final of Melodifestivalen 2016
Actress Malin Akerman at the Today Show, 2015
Petra MedeMalin Åkerman, dẫn chương trình cho cuộc thi năm 2024

Dẫn chương trình và diễn viên hài người Thụy Điển Petra Mede, cùng với diễn viên người Mỹ gốc Thụy Điển Malin Åkerman, sẽ đảm nhiệm vai trò dẫn chương trình cho cuộc thi năm 2024. Mede trước đó đã đảm nhiệm vị trí dẫn chương trình tại cuộc thi năm 20132016, và đồng thời cũng dẫn dắt cho chương trình đặc biệt Eurovision Song Contest's Greatest Hits vào năm 2015 cùng với Graham Norton.[57]

Hình thức[sửa | sửa mã nguồn]

Bốc thăm chia bảng bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

  Các nước tham dự vòng bán kết 1
  Các nước được đặc cách vào vòng chung kết, nhưng cũng được quyền bầu chọn tại vòng bán kết 1
  Các nước tham dự vòng bán kết 2
  Các nước được đặc cách vào vòng chung kết, nhưng cũng được quyền bầu chọn tại vòng bán kết 2

Một buổi lễ bốc thăm được tổ chức vào ngày 30 tháng 1 năm 2024 lúc 19:00 (CET) tại tòa thị chính Malmö (sv), nhằm chỉ định vòng bán kết nào các quốc gia sẽ tham dự trong hai vòng bán kết.[58] 31 quốc gia dự thi hai vòng bán kết được chia vào 5 nhóm khác nhau dựa theo vị trí địa lý cũng như lịch sử bầu chọn trong những mùa giải trước của các nước, nhằm giảm khả năng các nước láng giềng bầu chọn cho nhau và gia tăng tính hồi hộp trong hai vòng bán kết.[59][60] Ngoài ra, buổi lễ bốc thăm cũng xác định vòng bán kết nước chủ nhà Thụy Điển và các nước thuộc nhóm "Big Five" (Pháp, Đức, Ý, Tây Ban NhaAnh Quốc) sẽ phát sóng và tham gia bầu chọn. Buổi lễ do Pernilla Månsson Colt và Farah Abadi dẫn chương trình, và bao gồm nghi thức trao phù hiệu đăng cai từ thành phố đăng cai tiền nhiệm, Liverpool, sang Malmö.[61]

Với sự chấp thuận của ban chấp hành cuộc thi, Israel được xếp trước vào vòng bán kết 2 thể theo yêu cầu của đài truyền hình Kan, do ngày diễn tập cho vòng bán kết 1 rơi vào Yom HaShoah, ngày tưởng niệm nạn nhân nạn diệt chủng Holocaust ở Israel.[62]

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5

Các thay đổi trong hình thức cuộc thi[sửa | sửa mã nguồn]

Một vài những thay đổi về hình thức của cuộc thi đã được đề xuất và xem xét cho cuộc thi năm 2024. Các cuộc thảo luận đầu tiên về vấn đề này đã diễn ra tại Hội thảo Eurovision được tổ chức tại phòng MeistersaalBerlin, Đức vào ngày 12 tháng 9 năm 2023. Bất kể thay đổi nào tới hình thức của cuộc thi do ban chấp hành quyết định.[63][64]

Bầu chọn và bố cục cuộc thi[sửa | sửa mã nguồn]

Trong những năm gần đây, các bài hát dự thi của Na Uy liên tục bị ban giám khảo phạt, đặc biệt là năm 2019 và 2023 khi quốc gia này lần lượt xếp hạng ở vị trí thứ sáu và năm chung cuộc trong khi lại chiến thắng ở năm 2019 và đứng thứ ba trong năm 2023 trong phần bầu chọn của khán giả.[65] Với đỉnh điểm là sau kết quả của cuộc thi năm 2023, khi Thụy Điển giành chiến thắng chung cuộc bất chấp việc Phần Lan thắng phần bầu chọn của khán giả đã gây ra nhiều tranh cãi, đài NRK của Na Uy đã bắt đầu đàm phán với EBU về khả năng sửa đổi quy trình bỏ phiếu của ban giám khảo.[66] Trong một cuộc phỏng vấn, trưởng đoàn đại biểu của Na Uy, Stig Karlsen (no) đã đề xuất giảm tỷ trọng điểm số của ban giám khảo từ 49,4% xuống còn 40% hoặc 30%.[67][68][69] Tuy vậy, không có thay đổi nào trong hệ thống bầu chọn đã được áp dụng cho năm 2024.[70]

Cổng bầu chọn dành cho khán giả từ các nước không dự thi, gọi chung là "phần còn lại của thế giới", sẽ được mở trong vòng 24 giờ trước khi một vòng thi bắt đầu. Ngoài ra, cổng bầu chọn của khán giả trong đêm chung kết sẽ được mở ngay trước khi tiết mục dự thi đầu tiên bắt đầu, và sẽ tiếp tục được mở trong vòng 25 phút sau tiết mục dự thi cuối cùng.[71]

Đài SVT ban đầu đã cân nhắc tinh chỉnh hình thức của cuộc thi nhằm cắt giảm khoảng một tiếng khỏi thời lượng của đêm chung kết, vốn đã tăng lên đáng kể kể từ khi các phân mục mới được thêm vào chương trình, như phần khai mạc diễu hành quốc kỳ vào năm 2013 và hệ thống bầu chọn tách riêng điểm của ban giám khảo với khán giả vào năm 2016.[72][73][74] Tuy nhiên, người viết kịch bản Edward af Sillén đã đính chính lại rằng đây không còn là ưu tiên, và thời lượng chương trình sẽ được rút ngắn tối đa là năm phút.[75]

Các thay đổi được đề xuất khác[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Liên hoan truyền hình Edinburgh vào tháng 8 năm 2023, phó tổng giám đốc EBU Jean-Philip de Tender đã bày tỏ khả năng sẽ cấm những nội dung được tạo bởi trí tuệ nhân tạo ra khỏi cuộc thi nhằm khẳng định sự sáng tạo của con người.[76][77] Cuối tháng 9 năm 2023, Carolina Norén, bình luận viên Eurovision cho đài Sveriges Radio, đã nói rằng cô đã nối lại thảo luận với giám sát điều hành Martin Österdahl để đánh giá lại đặc quyền đi thẳng vào vòng chung kết của nhóm "Big Five";[78] vào tháng 3 năm 2024, đài SVT và EBU xác nhận rằng các nước "Big Five" cùng với nước đăng cai sẽ được trình diễn đầy đủ ca khúc dự thi của mình trong hai vòng bán kết.[71]

Tổng thể cuộc thi[sửa | sửa mã nguồn]

Bán kết 1[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng bán kết đầu tiên đã diễn ra vào ngày 7 tháng 5 năm 2024 lúc 21:00 (CEST), với 15 quốc gia tham gia dự thi. Những quốc gia đó cộng với Anh Quốc, ĐứcThụy Điển, cùng với các nước không dự thi được gộp lại thành một bộ điểm từ "phần còn lại của thế giới", đã bình chọn trong vòng bán kết này.[79] Anh Quốc, Đức và Thụy Điển đồng thời sẽ trình diễn đầy đủ bài hát dự thi của mình đan xen giữa các tiết mục dự thi khác.[71]. 10 quốc gia có điểm số cao nhất được quyền đi tiếp vào vòng Chung kết. Các quốc gia tô đậm giành được tấm vé vào vòng Chung kết.

  Được vào chung kết
Danh sách tham dự bán kết 1 của Eurovision Song Contest 2024[80]
Thứ tự Quốc gia Nghệ sĩ Bài hát Số điểm[81] Vị trí
1  Síp Silia Kapsis "Liar" 67 6
2  Serbia Teya Dora "Ramonda" 47 10
3  Litva Silvester Belt "Luktelk" 119 4
4  Ireland Bambie Thug "Doomsday Blue" 124 3
5  Ukraina Alyona AlyonaJerry Heil "Teresa & Maria" 173 2
6  Ba Lan Luna "The Tower" 35 12
7  Croatia Baby Lasagna "Rim Tim Tagi Dim" 177 1
8  Iceland Hera Björk "Scared of Heights" 3 15
9  Slovenia Raiven "Veronika" 51 9
10  Phần Lan Windows95man[b] "No Rules!" 59 7
11  Moldova Natalia Barbu "In the Middle" 20 13
12  Azerbaijan Fahree ft. Ilkin Dovlatov "Özünlə apar" 11 14
13  Úc Electric Fields "One Milkali (One Blood)" 41 11
14  Bồ Đào Nha Iolanda "Grito" 58 8
15  Luxembourg Tali "Fighter" 117 5

Bán kết 2[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng bán kết thứ hai đã diễn ra vào ngày 9 tháng 5 năm 2024 lúc 21:00 (CEST), với 16 quốc gia tham gia dự thi. Những quốc gia đó cộng với Pháp, Tây Ban NhaÝ, cùng với các nước không dự thi được gộp lại thành một bộ điểm từ "phần còn lại của thế giới", đã bình chọn trong vòng bán kết này.[79] Pháp, Tây Ban Nha và Ý đồng thời sẽ trình diễn đầy đủ bài hát dự thi của mình đan xen giữa các tiết mục dự thi khác.[71] 10 quốc gia có điểm số cao nhất được quyền đi tiếp vào vòng Chung kết. Các quốc gia tô đậm giành được tấm vé vào vòng Chung kết.

  Được vào chung kết
Danh sách tham dự bán kết 2 của Eurovision Song Contest 2024[82]
Thứ tự Quốc gia Nghệ sĩ Bài hát Số điểm[83] Vị trí
1  Malta Sarah Bonnici "Loop" 13 16
2  Albania Besa "Titan" 14 15
3  Hy Lạp Marina Satti "Zari" 86 5
4  Thụy Sĩ Nemo "The Code" 132 4
5  Séc Aiko "Pedestal" 38 11
6  Áo Kaleen "We Will Rave" 46 9
7  Đan Mạch Saba "Sand" 36 12
8  Armenia Ladaniva "Jako" 137 3
9  Latvia Dons "Hollow" 72 7
10  San Marino Megara "11:11" 16 14
11  Gruzia Nutsa Buzaladze "Firefighter" 54 8
12  Bỉ Mustii "Before the Party's Over" 18 13
13  Estonia 5miinustPuuluup "(Nendest) narkootikumidest ei tea me (küll) midagi" 79 6
14  Israel Eden Golan "Hurricane" 194 1
15  Na Uy Gåte "Ulveham" 43 10
16  Hà Lan Joost Klein "Europapa" 182 2

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng chung kết đã diễn ra vào ngày 11 tháng 5 năm 2024 lúc 21:00 (CEST), với 26 quốc gia tham gia dự thi. Ban giám khảo và khán giả từ tất cả 37 nước tham dự cuộc thi, cũng như khán giả từ các nước không dự thi được gộp lại thành một bộ điểm từ "phần còn lại của thế giới", đã bầu chọn trong vòng chung kết. Mặc dù đủ điều kiện tham gia vòng chung kết, Hà Lan đã bị truất quyền thi đấu do những cáo buộc xúc phạm liên quan đến đại diện Hà Lan với một thành viên trong tổ sản xuất của chương trình.[84] Hà Lan đã được sắp xếp biểu diễn ở vị trí thứ 5 trong đêm chung kết. Vì sự cố trên, các quốc gia biểu diễn từ vị trí thứ 6 trở đi được đôn lên, và 25 quốc gia tham gia trong vòng chung kết thay vì 26. Hà Lan vẫn được quyền bình chọn trong đêm chung kết, và số thứ tự bình chọn của các quốc gia trong vòng chung kết vẫn được giữ nguyên như ban đầu.

Thụy Sĩ chiến thắng cuộc thi với bài hát "The Code", do Nemo biểu diễn và do Nemo cùng với Benjamin Alasu, Lasse Midtsian Nymann và Linda Dale sáng tác. Thụy Sĩ chiến thắng với 591 điểm, đồng thời giành chiến thắng từ hội đồng chuyên môn.[85][86]

Danh sách tham dự chung kết của Eurovision Song Contest 2024[87]
Thứ tự Quốc gia Nghệ sĩ Bái hát Số điểm[88] Vị trí
1  Thụy Điển Marcus & Martinus "Unforgettable" 174 9
2  Ukraina Alyona AlyonaJerry Heil "Teresa & Maria" 453 3
3  Đức Isaak "Always on the Run" 117 12
4  Luxembourg Tali "Fighter" 103 13
5  Hà Lan Joost Klein "Europapa"
6  Israel Eden Golan "Hurricane" 375 5
7  Litva Silvester Belt "Luktelk" 90 14
8  Tây Ban Nha Nebulossa "Zorra" 30 22
9  Estonia 5miinustPuuluup "(Nendest) narkootikumidest ei tea me (küll) midagi" 37 20
10  Ireland Bambie Thug "Doomsday Blue" 278 6
11  Latvia Dons "Hollow" 64 16
12  Hy Lạp Marina Satti "Zari" 126 11
13  Anh Quốc Olly Alexander "Dizzy" 46 18
14  Na Uy Gåte "Ulveham" 16 25
15  Ý Angelina Mango "La noia" 268 7
16  Serbia Teya Dora "Ramonda" 54 17
17  Phần Lan Windows95man[b] "No Rules!" 38 19
18  Bồ Đào Nha Iolanda "Grito" 152 10
19  Armenia Ladaniva "Jako" 183 8
20  Síp Silia Kapsis "Liar" 78 15
21  Thụy Sĩ Nemo "The Code" 591 1
22  Slovenia Raiven "Veronika" 27 23
23  Croatia Baby Lasagna "Rim Tim Tagi Dim" 547 2
24  Gruzia Nutsa Buzaladze "Firefighter" 34 21
25  Pháp Slimane "Mon amour" 445 4
26  Áo Kaleen "We Will Rave" 24 24

Kết quả chi tiết[sửa | sửa mã nguồn]

Bán kết 1[sửa | sửa mã nguồn]

10 quốc gia đủ điều kiện vào vòng chung kết được quyết định hoàn toàn bởi bình chọn của khán giả. 15 quốc gia dự thi trong bán kết 1, cùng với Anh Quốc, Đức, Thụy Điển và các quốc gia không tham gia cuộc thi dưới một bộ điểm chung từ "phần còn lại của thế giới" tham gia bình chọn. 10 quốc gia đủ điều kiện được vào vòng chung kết được công bố theo thứ tự ngẫu nhiên, và kết quả chi tiết được công bố sau khi đêm chung kết kết thúc.

  Đủ điều kiện vào vòng chung kết
Kết quả chi tiết bán kết 1 của Eurovision Song Contest 2024[80]
Phương thức bình chọn:
  100% Khán giả
Tổng điểm
Síp
Serbia
Litva
Ireland
Ukraina
Ba Lan
Croatia
Iceland
Slovenia
Phần Lan
Moldova
Azerbaijan
Úc
Bồ Đào Nha
Luxembourg
Đức
Thuỵ Điển
Anh Quốc
Phần còn lại của thế giới
Quốc gia dự thi
Síp 67 4 1 4 4 7 2 12 12 7 8 4 1 1
Serbia 47 5 12 10 5 1 5 5 4
Litva 119 10 2 12 10 7 3 7 6 7 2 3 6 4 10 8 5 12 5
Ireland 124 6 7 8 8 8 6 3 4 8 5 6 10 7 6 6 6 10 10
Ukraina 173 12 6 12 8 12 8 10 8 10 10 10 8 12 8 10 10 7 12
Ba Lan 35 4 7 3 8 1 1 2 3 6
Croatia 177 7 12 10 10 12 10 12 12 12 8 7 12 6 7 12 12 8 8
Iceland 3 1 2
Slovenia 51 2 10 3 4 10 3 4 1 3 3 1 7
Phần Lan 59 6 5 6 5 5 6 3 5 2 3 8 4 1
Moldova 20 3 3 2 4 1 2 5
Azerbaijan 11 1 1 1 1 1 6
Úc 41 2 4 2 2 5 1 2 3 4 4 5 2
Bồ Đào Nha 58 4 5 5 3 2 3 2 1 2 4 3 4 2 12 1 2 3
Luxembourg 117 8 8 7 6 7 6 7 5 5 6 7 8 4 10 7 7 3 6

12 điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là bảng tổng kết 12 điểm (điểm cao nhất) nhận được của các quốc gia trong bán kết 1. Croatia nhận được điểm tối đa từ 8 quốc gia, trong khi Ukraina nhận được 12 điểm từ 4 quốc gia và Phần còn lại của thế giới. Litva và Síp nhận được 12 điểm từ 2 quốc gia. Bồ Đào Nha và Serbia nhận được điểm tối đa từ 1 quốc gia.

Bảng tổng kết 12 điểm của bán kết 1 của Eurovision Song Contest 2024[89]
Số lượng Quốc gia tham dự Các quốc gia trao 12 điểm
8  Croatia  Đức,  Iceland,  Phần Lan,  Serbia,  Slovenia,  Thụy Điển,  Úc,  Ukraina
5  Ukraina  Ba Lan,  Bồ Đào Nha,  Litva,  Síp, Phần còn lại của thế giới
2  Litva  Anh Quốc,  Ireland
 Síp  Azerbaijan,  Moldova
1  Bồ Đào Nha  Luxembourg
 Serbia  Croatia

Bán kết 2[sửa | sửa mã nguồn]

10 quốc gia đủ điều kiện vào vòng chung kết được quyết định hoàn toàn bởi bình chọn của khán giả. 16 quốc gia dự thi trong bán kết 2, cùng với Pháp, Tây Ban Nha, Ý và các quốc gia không tham gia cuộc thi dưới một bộ điểm chung từ "phần còn lại của thế giới" tham gia bình chọn. Riêng San Marino vì không thể đáp ứng được điều kiện bình chọn và không đưa ra được kết quả bình chọn hợp lệ, nên kết quả bình chọn của San Marino được thay thế bằng điểm bình chọn từ hội đồng giám khảo nước này. 10 quốc gia đủ điều kiện được vào vòng chung kết được công bố theo thứ tự ngẫu nhiên, và kết quả chi tiết được công bố sau khi đêm chung kết kết thúc.

  Đủ điều kiện vào vòng chung kết
Kết quả chi tiết bán kết 2 của Eurovision Song Contest 2024[82]
Phương thức bình chọn:
  100% Khán giả
  100% Hội đồng chuyên môn
Tổng điểm
Malta
Albania
Hy Lạp
Thụy Sĩ
Séc
Áo
Đan Mạch
Armenia
Latvia
San Marino
Gruzia
Bỉ
Estonia
Israel
Na Uy
Hà Lan
Pháp
Ý
Tây Ban Nha
Phần còn lại của thế giới
Quốc gia dự thi
Malta 13 3 5 4 1
Albania 14 5 3 2 7 4
Hy Lạp 86 6 8 8 4 2 2 12 6 8 3 1 6 4 6 5 5
Thụy Sĩ 132 8 5 7 8 8 6 7 7 12 5 7 7 4 7 8 8 8 4 6
Séc 38 2 5 1 1 3 6 4 2 5 3 1 2 2 1
Áo 46 3 4 4 4 2 3 4 2 1 1 3 8 2 2 3
Đan Mạch 36 1 2 3 3 4 7 5 1 10
Armenia 137 5 6 8 6 7 6 5 5 8 12 6 4 12 5 10 10 7 7 8
Latvia 72 7 7 5 4 7 3 7 5 12 6 3 6
San Marino 16 3 1 10 2
Gruzia 54 4 7 6 1 1 10 2 1 6 6 5 1 4
Bỉ 18 2 1 1 2 2 5 5
Estonia 79 3 2 5 6 7 4 2 12 1 4 10 4 7 2 3 7
Israel 194 10 12 10 12 12 10 12 6 10 10 10 8 12 12 12 12 12 12
Na Uy 43 1 1 3 8 6 5 3 6 4 3 3
Hà Lan 182 12 10 12 10 10 12 10 8 8 10 8 12 10 7 8 7 10 8 10

12 điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là bảng tổng kết 12 điểm (điểm cao nhất) nhận được của các quốc gia trong bán kết 2. Israel nhận được điểm tối đa từ 9 quốc gia và Phần còn lại của Thế giới, theo sau là Hà Lan, nhận được 12 điểm từ 4 quốc gia. Armenia nhận được 12 điểm từ 2 quốc gia, và Estonia, Hy Lạp, Latvia và Thụy Sĩ nhận được điểm tối đa từ 1 quốc gia.[82]

Bảng tổng kết 12 điểm của bán kết 2 của Eurovision Song Contest 2024[82]
Số lượng Quốc gia tham dự Các quốc gia trao 12 điểm
10  Israel  Albania,  Cộng hòa Séc,  Đan Mạch,  Hà Lan,  Na Uy,  Pháp,  Tây Ban Nha,  Thụy Sĩ,  Ý, Phần còn lại của thế giới
4  Hà Lan  Áo,  Bỉ,  Hy Lạp,  Malta
2  Armenia  Gruzia,  Israel
1  Estonia  Latvia
 Hy Lạp  Armenia
 Latvia  Estonia
 Thụy Sĩ  San Marino

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả đêm chung kết được quyết định bởi điểm khán giả bình chọn và điểm từ hội đồng giám khảo chuyên môn từ tất cả 37 quốc gia tham gia cuộc thi, cùng với điểm khán giả bình chọn từ các quốc gia không tham gia cuộc thi dưới một bộ điểm chung từ "phần còn lại của thế giới". Điểm của hội đồng giám khảo chuyên môn được trao cho từng quốc gia trong đêm chung kết thông qua người đại diện phát ngôn của quốc gia đó. Người đại diện phát ngôn công bố quốc gia nhận được 12 điểm, và những điểm còn lại sẽ được hiển thị trên màn hình. Sau khi nhận điểm từ tất cả các hội đồng giám khảo chuyên môn, điểm đến từ khán giả bình chọn được tổng hợp theo từng quốc gia dự thi chung kết và được công bố bởi người dẫn chương trình, bắt đầu từ quốc gia có tổng điểm từ hội đồng giám khảo chuyên môn thấp nhất đến cao nhất.[90]

Thứ tự quốc gia sắp xếp trong bảng điểm chi tiết dựa theo thứ tự quốc gia công bố điểm từ hội đồng giám khảo chuyên môn trong đêm chung kết.

  Chiến thắng
  Truất quyền thi đấu
Kết quả tổng hợp[85]
Thứ hạng Tổng điểm Hội đồng chuyên môn Khán giả
Quốc gia Điểm Quốc gia Điểm Quốc gia Điểm
1  Thụy Sĩ 591  Thụy Sĩ 365  Croatia 337
2  Croatia 547  Pháp 218  Israel 323
3  Ukraina 453  Croatia 210  Ukraina 307
4  Pháp 445  Ý 164  Pháp 227
5  Israel 375  Ukraina 146  Thụy Sĩ 226
6  Ireland 278  Ireland 142  Ireland 136
7  Ý 268  Bồ Đào Nha 139  Ý 104
8  Armenia 183  Thụy Điển 125  Hy Lạp 85
9  Thụy Điển 174  Armenia 101  Armenia 82
10  Bồ Đào Nha 152  Đức 99  Litva 58
11  Hy Lạp 126  Luxembourg 83  Thụy Điển 49
12  Đức 117  Israel 52  Síp 44
13  Luxembourg 103  Anh Quốc 46  Estonia 33
14  Litva 90  Hy Lạp 41  Serbia 32
15  Síp 78  Latvia 36  Phần Lan 31
16  Latvia 64  Síp 34  Latvia 28
17  Serbia 54  Litva 32  Luxembourg 20
18  Anh Quốc 46  Serbia 22  Gruzia 19
19  Phần Lan 38  Tây Ban Nha 19[d]  Đức 18
20  Estonia 37  Áo 19[d]  Bồ Đào Nha 13
21  Gruzia 34  Gruzia 15[e]  Slovenia 12
22  Tây Ban Nha 30  Slovenia 15[e]  Tây Ban Nha 11
23  Slovenia 27  Na Uy 12  Áo 5
24  Áo 24  Phần Lan 7  Na Uy 4
25  Na Uy 16  Estonia 4  Anh Quốc 0
 Hà Lan  Hà Lan [f]  Hà Lan
Kết quả bình chọn chi tiết từ hội đồng giám khảo chuyên môn của chung kết Eurovision Song Contest 2024[85]
  • Phương thức bình chọn:
  •   100% Khán giả
  •   100% Hội đồng chuyên môn
Tổng điểm
Điểm hội đồng chuyên môn
Điểm khán giả
Hội đồng giám khảo chuyên môn
Ukraina
Anh Quốc
Luxembourg
Azerbaijan
San Marino
Malta
Croatia
Albania
Séc
Israel
Úc
Đan Mạch
Tây Ban Nha
Na Uy
Đức
Armenia
Slovenia
Gruzia
Thụy Sĩ
Moldova
Hy Lạp
Estonia
Hà Lan
Áo
Pháp
Ý
Phần Lan
Bồ Đào Nha
Bỉ
Iceland
Latvia
Ireland
Ba Lan
Síp
Litva
Serbia
Thụy Điển
Quốc gia dự thi
Thụy Điển 174 125 49 8 6 1 5 2 2 8 5 5 8 3 12 1 1 6 6 7 3 3 1 5 10 5 2 5 5
Ukraina 453 146 307 5 1 7 12 8 1 6 4 4 5 2 12 2 10 2 6 10 8 6 1 3 8 2 10 1 6 1 3
Đức 117 99 18 7 2 4 1 5 10 5 6 1 2 5 4 5 8 4 3 2 8 2 4 6 4 1
Luxembourg 103 83 20 1 4 8 4 5 4 12 2 1 3 5 2 3 7 4 8 4 6
Israel 375 52 323 3 8 8 3 3 5 3 5 2 8 4
Litva 90 32 58 5 1 5 2 4 1 7 7
Tây Ban Nha 30 19 11 6 1 4 7 1
Estonia 37 4 33 2 2
Ireland 278 142 136 10 7 10 7 7 8 7 12 7 10 1 10 3 10 6 10 4 7 1 3 2
Latvia 64 36 28 3 8 5 4 4 8 1 1 2
Hy Lạp 126 41 85 7 2 4 2 12 4 7 3
Anh Quốc 46 46 0 4 2 3 4 6 8 3 4 4 8
Na Uy 16 12 4 6 1 1 2 2
Ý 268 164 104 2 5 6 10 8 6 10 6 7 1 5 2 8 3 7 6 10 8 3 6 10 5 7 7 3 6 7
Serbia 54 22 32 3 1 2 5 4 1 1 5
Phần Lan 38 7 31 4 3
Bồ Đào Nha 152 139 13 3 12 3 5 1 12 5 3 3 3 10 8 4 7 4 6 8 12 2 4 1 5 6 8 4
Armenia 183 101 82 2 8 8 6 3 7 7 7 6 4 4 3 7 6 3 8 5 7
Síp 78 34 44 1 7 2 3 1 6 2 10 2
Thụy Sĩ 591 365 226 12 10 12 12 12 12 12 10 5 10 12 12 12 5 7 10 12 7 12 12 12 12 5 12 12 12 10 6 12 12 12 6 12 10 12
Slovenia 27 15 12 3 10 2
Croatia 547 210 337 4 8 6 4 10 3 2 4 8 8 6 6 6 1 8 8 8 7 8 2 8 10 10 6 7 8 12 10 12 10
Gruzia 34 15 19 7 2 2 1 3
Pháp 445 218 227 6 10 6 4 4 1 10 7 10 10 12 12 10 5 6 7 7 10 5 1 5 12 12 10 3 3 10 7 8 5
Áo 24 19 5 7 6 5 1
Kết quả bình chọn chi tiết từ khán giả của chung kết Eurovision Song Contest 2024[85]
  • Phương thức bình chọn:
  •   100% Khán giả
  •   100% Hội đồng chuyên môn
Tổng điểm
Điểm hội đồng chuyên môn
Điểm khán giả
Khán giả bình chọn
Ukraina
Anh Quốc
Luxembourg
Azerbaijan
San Marino
Malta
Croatia
Albania
Séc
Israel
Úc
Đan Mạch
Tây Ban Nha
Na Uy
Đức
Armenia
Slovenia
Gruzia
Thụy Sĩ
Moldova
Hy Lạp
Estonia
Hà Lan
Áo
Pháp
Ý
Phần Lan
Bồ Đào Nha
Bỉ
Iceland
Latvia
Ireland
Ba Lan
Síp
Litva
Serbia
Thụy Điển
Phần còn lại của thế giới
Quốc gia dự thi
Thụy Điển 174 125 49 1 2 3 6 10 1 8 1 1 7 2 1 1 5
Ukraina 453 146 307 6 7 8 10 12 8 7 12 10 6 10 10 8 8 3 8 12 6 12 3 12 8 7 8 10 6 10 7 5 10 8 12 8 12 8 10
Đức 117 99 18 1 8 3 4 2
Luxembourg 103 83 20 12 3 1 4
Israel 375 52 323 12 12 7 12 5 10 10 12 8 12 5 12 1 10 8 12 10 7 6 12 10 12 12 12 12 12 8 7 10 5 10 3 3 12 12
Litva 90 32 58 7 8 4 1 1 1 1 3 2 4 1 4 8 7 3 3
Tây Ban Nha 30 19 11 2 1 3 3 2
Estonia 37 4 33 4 4 7 12 6
Ireland 278 142 136 8 10 4 2 4 5 6 8 3 7 4 1 2 2 4 2 2 2 6 2 3 5 5 2 3 3 6 2 5 7 4 7
Latvia 64 36 28 5 4 4 2 1 3 5 4
Hy Lạp 126 41 85 1 5 1 7 2 4 2 3 2 5 10 2 4 3 4 1 2 4 12 8 3
Anh Quốc 46 46 0
Na Uy 16 12 4 3 1
Ý 268 164 104 3 3 3 8 7 8 7 4 3 6 3 3 8 4 4 2 1 4 4 3 1 4 3 2 4 1 1
Serbia 54 22 32 3 12 2 5 5 5
Phần Lan 38 7 31 2 3 4 2 1 8 1 1 3 1 5
Bồ Đào Nha 152 139 13 6 2 5
Armenia 183 101 82 1 3 1 5 6 1 3 4 10 1 1 5 3 3 10 4 2 5 2 4 1 2 5
Síp 78 34 44 6 4 5 1 5 4 6 12 1
Thụy Sĩ 591 365 226 12 5 2 10 5 6 1 3 7 7 5 6 6 7 8 4 7 5 8 7 7 8 6 7 8 6 6 6 4 6 8 6 8 6 7 6
Slovenia 27 15 12 10 2
Croatia 547 210 337 10 7 10 12 8 10 12 8 5 10 12 8 12 10 7 12 5 10 7 6 10 10 12 7 8 10 7 8 12 5 12 10 5 10 12 10 8
Gruzia 34 15 19 5 4 5 5
Pháp 445 218 227 6 2 8 2 6 7 6 6 4 2 2 7 5 7 6 12 7 6 7 6 10 5 5 6 6 4 8 10 10 6 4 7 7 7 10 6 2
Áo 24 19 5 3 2

Phát sóng[sửa | sửa mã nguồn]

Các đài truyền hình quốc gia dự thi có thể phái một hoặc nhiều bình luận viên trực tiếp hay gián tiếp để phổ biến thông tin chi tiết về cuộc thi và thể lệ bầu chọn cho khán giả nước sở tại. Mặc dù mỗi nước phải phát sóng ít nhất vòng bán kết chính nước đó được xếp vào bầu chọn và đêm chung kết, hầu hết các đài đều phát sóng cả ba vòng thi với lịch trình riêng biệt. Ngoài ra, các đài từ một số nước không dự thi cũng phát sóng cuộc thi. Kênh YouTube chính thức của Eurovision cung cấp các luồng phát sóng trực tiếp quốc tế không bao gồm phần bình luận của cả ba vòng thi.

Danh sách các đài truyền hình và bình luận viên ở các quốc gia dự thi
Quốc gia Đài truyền hình Kênh Chương trình Bình luận viên Nguồn
 Albania RTSH RTSH 1, RTSH Muzikë, Radio Tirana Toàn bộ Andri Xhahu [91][92]
 Armenia AMPTV Armenia 1 Toàn bộ Hrachuhi Utmazyan (hy) và Sevak Hakobyan [93]
 Úc SBS SBS Toàn bộ Myf WarhurstJoel Creasey [94][95]
 Áo ORF ORF 1 Toàn bộ Andi Knoll [96][97]
FM4 Chung kết Jan BöhmermannOlli Schulz [98][99]
 Azerbaijan İTV Toàn bộ Nurlana Jafarova (az) [100]
 Bỉ RTBF Tipik BK1 Tiếng Pháp: Maureen LouysJean-Louis Lahaye (fr) [101][102][103]
La Une BK2, Chung kết
VivaCité Chung kết
VRT VRT 1 Toàn bộ Tiếng Hà Lan: Peter Van de Veire [104][105]
Radio 2 Chung kết
 Croatia HRT HRT 1 Toàn bộ Duško Ćurlić [106]
HR 2 Zlatko Turkalj (hr) [107][108][109][110]
 Síp CyBC RIK 1, RIK Sat Toàn bộ Melina Karageorgiou và Hovig Demirjian [111][112][113][114]
RIK Trito Không xác định [115][116][117]
 Cộng hòa Séc ČT ČT2 Toàn bộ Vašek Matějovský, Patricie Kaňok Fuxová (cs)Dominika Hašková [118][119]
 Đan Mạch DR DR1 Toàn bộ Ole Tøpholm [120][121][122]
 Estonia ERR ETV Toàn bộ Tiếng Estonia: Marko Reikop [123]
ETV+ Tiếng Nga: Aleksandr Hobotov và Julia Kalenda
ETV2 Ngôn ngữ ký hiệu Estonia: nhiều người diễn đạt
 Phần Lan Yle Yle TV1, TV Finland Toàn bộ Tiếng Phần Lan: Mikko Silvennoinen
Tiếng Thụy Điển: Eva Frantz (fi; sv)Johan Lindroos (sv)
[124][125][126]
Yle Radio Suomi Tiếng Phần Lan: Toni Laaksonen (fi) và Sanna Pirkkalainen
Yle X3M Tiếng Thụy Điển: Eva Frantz và Johan Lindroos
Yle Areena (fi; sv)[g] Tiếng Sami Inari: Heli Huovinen và Tiếng Bắc Sami: Aslak Paltto (fi)
BK1, Chung kết Tiếng Nga: Levan Tvaltvadze
 Pháp France Télévisions Culturebox (fr) Bán kết Nicky Doll [127][128]
France 2 Chung kết Stéphane BernLaurence Boccolini
 Gruzia GPB 1TV Toàn bộ Nika Lobiladze [129][130]
 Đức ARD/NDR One Bán kết Thorsten Schorn (de) [131][132][133]
Das Erste Chung kết
ARD/RBB Radio Eins (de) Amelie Ernst (de)Max Spallek (de) [134]
 Hy Lạp ERT ERT1 Toàn bộ Thanasis Alevras (el)Jérôme Kaluta (el) [135][136][137]
Deftero Programma Dimitris Meidanis
 Iceland RÚV RÚV Toàn bộ Gunna Dís Emilsdóttir [138][139][140][141]
RÚV 2 Ngôn ngữ ký hiệu Iceland: nhiều người diễn đạt
Rás 2 BK1, Chung kết Gunna Dís Emilsdóttir [142][143]
 Ireland RTÉ RTÉ One BK1, Chung kết Marty Whelan [144][145][146][147]
RTÉ2 BK2
RTÉ 2fm BK1, Chung kết Zbyszek Zalinski và Neil Doherty [148][149]
 Israel IPBC Kan 11 Bán kết Asaf Liberman (he)Akiva Novick (he) [150][151][152]
Chung kết Asaf Liberman, Akiva Novick và Yoav Tzafir (he)
Kan 88 (he), Kan Tarbut (he), Kan Bet (he) Không xác định [153][154][155]
 Ý RAI Rai 2 Bán kết Gabriele Corsi (it)Mara Maionchi [156]
Rai 1 Chung kết
Rai Radio 2 Toàn bộ Diletta Parlangeli và Matteo Osso
 Latvia LTV LTV1 Bán kết Toms Grēviņš (lv) [157][158][159]
Chung kết Toms Grēviņš và Lauris Reiniks
 Litva LRT LRT TV, LRT Radijas Toàn bộ Ramūnas Zilnys (lt) [160][161]
 Luxembourg RTL RTL, RTL Radio (lb) Toàn bộ Tiếng Luxembourg: Raoul Roos và Roger Saurfeld [162][163]
RTL Today Tiếng Anh: Sarah Tapp và Meredith Moss [164]
RTL Infos BK1, Chung kết Tiếng Pháp: Jerôme Didelot và Emma Sorgato [165][166]
 Malta PBS TVM Toàn bộ Không có bình luận viên [167][168][169]
 Moldova TRM Moldova 1, Radio Moldova Toàn bộ Ion Jalbă và Elena Stegari [170][171]
 Hà Lan NPO/AVROTROS NPO 1, BVN Toàn bộ Cornald MaasJacqueline Govaert [172][173][174]
NPO Radio 2 Chung kết Carolien Borgers (nl) [175]
 Na Uy NRK NRK1 Toàn bộ Marte Stokstad (no) [176]
NRK P1 Chung kết Jon Marius Hyttebakk
 Ba Lan TVP TVP1, TVP Polonia Toàn bộ Artur Orzech [177][178][179]
 Bồ Đào Nha RTP RTP1, RTP Internacional Toàn bộ[h] José Carlos Malato và Nuno Galopim [180][181][182][183]
RTP África BK1, Chung kết[i]
 San Marino SMRTV San Marino RTV Toàn bộ Lia Fiorio và Gigi Restivo [184][185]
 Serbia RTS RTS1, RTS Svet Toàn bộ Duška Vučinić [186][187][188]
Radio Beograd 1 (sr) BK1 Katarina Epstein [187][188]
Chung kết Katarina Epstein và Nikoleta Dojčinović [187][189]
 Slovenia RTVSLO TV SLO 1 (sl) BK1, Chung kết Mojca Mavec (sl) [190][191][192][193]
TV SLO 2 (sl) BK2
Radio Val 202 BK1, Chung kết Maj Valerij và Igor Bračič
 Tây Ban Nha RTVE La 2 BK1 Tiếng Tây Ban Nha: Julia VarelaTony Aguilar [194][195][196][197]
La 1 BK2
Chung kết Tiếng Tây Ban Nha: Julia Varela và Tony Aguilar
Tiếng Catalan: Sònia Urbano và Xavi Martínez (es)
TVE Internacional Toàn bộ Tiếng Tây Ban Nha: Julia Varela và Tony Aguilar [198]
Radio Nacional Chung kết Tiếng Tây Ban Nha: David Asensio, Sara Calvo, Ángela Fernández, Manu Martín-Albo và Luis Miguel Montes [199]
Ràdio 4 Tiếng Catalan: Sònia Urbano và Xavi Martínez [197]
 Thụy Điển SVT SVT1 Toàn bộ Tiếng Thụy Điển: Tina MehrafzoonEdward af Sillén [200][201][202][203]
SVT Play[j] Chung kết Tiếng Sami Inari: Heli Huovinen và Tiếng Bắc Sami: Aslak Paltto[k] [204][205][206]
SR SR P4 Toàn bộ Tiếng Thụy Điển: Carolina Norén [207][208][209]
 Thụy Sĩ SRG SSR RSI La 2 Bán kết Tiếng Ý: Ellis Cavallini và Gian-Andrea Costa [210][211][212]
RSI La 1 Chung kết [213][214]
RTS 2 Bán kết Tiếng Pháp: Jean-Marc Richard và Nicolas Tanner [215]
RTS 1 Chung kết Tiếng Pháp: Jean-Marc Richard, Nicolas Tanner và Julie Berthollet [214]
SRF zwei Bán kết Tiếng Đức: Sven Epiney [216]
SRF 1 Chung kết
 Ukraina Suspilne Suspilne Kultura Bán kết Tiếng Ukraina: Timur Miroshnychenko [217][218][219][220][221]
Chung kết Tiếng Ukraina: Timur Miroshnychenko và Vasyl Baidak (uk)
Toàn bộ Ngôn ngữ ký hiệu Ukraina: Tetiana Zhurkova, Inna Petrova, Iryna Skolotova, Yuliia Porplik, Anfisa Boldusieva và Lada Sokoliuk
Radio Promin (uk) Dmytro Zakharchenko và Lesia Antypenko [218][220][222]
 Anh Quốc BBC BBC One Bán kết Scott MillsRylan Clark [223]
Chung kết Graham Norton
BBC Red Button Toàn bộ Ngôn ngữ ký hiệu Anh Quốc: nhiều người diễn đạt [224][225][226]
BBC Radio 2 Bán kết Richie Anderson [223]
Chung kết Scott Mills và Rylan Clark
Danh sách các đài truyền hình và bình luận viên ở các quốc gia khác
Quốc gia Đài truyền hình Kênh Chương trình Bình luận viên Nguồn
 Brazil Zapping Zapping Music Live Chung kết Priscila Bertozzi [227]
 Chile Zapping Zapping Channel Chung kết Rayén Araya và Ignacio Lira [228]
 Kosovo RTK RTK 1, Radio Kosovo 2 Toàn bộ Agron Krasniqi và Egzona Rafuna [229]
 Montenegro RTCG TVCG 1 Toàn bộ Dražen Bauković [230][231]
Radio 98 Không xác định
 Bắc Macedonia MRT MRT 1, Radio Skopje Toàn bộ Aleksandra Jovanovska [232]
 Peru Zapping Zapping Music Live Chung kết Rayén Araya và Ignacio Lira [233]
 Slovakia RTVS Rádio FM Chung kết Daniel Baláž (sk), Lucia Haverlík, Pavol Hubinák và Juraj Malíček (sk) [234][235]
 Hoa Kỳ NBC Peacock Toàn bộ Không có bình luận viên [236][237]
WJFD-FM Chung kết Ewan Spence và Samantha Ross [238]

Sự cố và tranh cãi[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi năm 2024 được một số ấn phẩm coi là một cuộc thi đặc biệt gây tranh cãi. Tờ báo Scotland The National viết, "rất rõ ràng rằng, theo lời của quán quân Nemo sau khi chiến thắng, 'có lẽ Eurovision cần một chút sửa chữa'."[239]

Sự tham gia của Israel[sửa | sửa mã nguồn]

Việc Israel tham gia cuộc thi đã gây tranh cãi trong bối cảnh chiến tranh Israel – Hamas. Đã có những lời kêu gọi truất quyền dự thi của Israel, và khi EBU từ chối điều này, đã có nhiều chiến dịch kêu gọi các nghệ sĩ và người xem tham gia tẩy chay cuộc thi.[240][241] Vòng tuyển chọn quốc gia của Israel cho cuộc thi cũng gây tranh cãi, kết thúc với việc bài hát dự thi được chọn bị yêu cầu viết lại, do lời của phiên bản gốc của bài hát, mang tựa đề "October Rain", được coi là ám chỉ cuộc tấn công ngày 7 tháng 10, vi phạm các quy tắc trung lập về chính trị; sau đó nó được đổi tên thành "Hurricane".[242] Các nghệ sĩ tham gia khác bác bỏ việc ​​tẩy chay nhưng kêu gọi hòa bình trong khu vực.[243] Israel đứng hạng hai trong phần bầu chọn của khán giả và hạng năm chung cuộc, kết quả một phần được cho là do một chiến dịch của Bộ Ngoại giao Israel nhằm thúc đẩy công chúng bầu chọn cho Israel.[244]

Cử chỉ ủng hộ Palestine trên sân khấu[sửa | sửa mã nguồn]

Trước trận bán kết đầu tiên, thí sinh Bambie Thug của Ireland được yêu cầu thay dòng chữ Ogham viết trên người họ có nội dung 'ngưng bắn' và 'tự do cho Palestine'.[245] Trong màn mở màn của trận bán kết đầu tiên, Eric Saade, có cha là người Palestine, đã biểu diễn với chiếc keffiyeh. EBU tuyên bố rằng keffiyeh của anh ấy là một biểu tượng chính trị và họ lấy làm tiếc vì hành động của Saade là "vi phạm tính chất phi chính trị của sự kiện".[246]

Trong đêm chung kết, thí sinh người Bồ Đào Nha Iolanda đã vẽ móng tay có các biểu tượng Palestine và nói rằng "hòa bình sẽ thắng thế" khi kết thúc màn trình diễn của cô. Phái đoàn Bồ Đào Nha sau đó tuyên bố rằng EBU đã không tải màn trình diễn của Iolanda trong chung kết lên nền tảng của mình mà thay vào đó sử dụng màn trình diễn ở trận bán kết vì điều này. Đài truyền hình Bồ Đào Nha RTP đã đưa ra khiếu nại lên EBU và màn trình diễn của Iolanda trong trận chung kết được tải lên sau đó. EBU cho biết sự cố kỹ thuật là nguyên nhân khiến màn trình diễn ở trận bán kết ban đầu được tải lên thay vì màn trình diễn từ chung kết.[247]

Cáo buộc hành vi sai trái[sửa | sửa mã nguồn]

Ngay sau trận bán kết đầu tiên, một đơn khiếu nại chính thức đã được gửi tới EBU liên quan đến tuyên bố rằng các thành viên của câu lạc bộ người hâm mộ Israel, hai trong số đó có liên kết chính thức với EBU, "[quấy rối] phái đoàn Ireland tại hộp đêm EuroClub."[248] Các video chưa được xác minh đã được đăng tải cho thấy "các đại biểu và nhà báo Israel quấy rối các phương tiện truyền thông và phái đoàn khác", đồng thời, một phóng viên Tây Ban Nha đã bị truyền thông Israel quấy rối sau khi hô khẩu hiệu ủng hộ Palestine, khiến đài truyền hình Tây Ban Nha RTVE phải yêu cầu EBU "đảm bảo quyền tự do báo chí và quan điểm."[249] Ireland, Thụy Sĩ và Hy Lạp đều vắng mặt trong lễ diễu hành cờ của buổi thử trang phục thứ ba cho đêm chung kết, được tổ chức vào buổi chiều trước chương trình trực tiếp. Bambie Thug nói rằng họ vắng mặt do "một tình huống [...] mà [họ] cảm thấy cần sự quan tâm khẩn cấp từ EBU".[250] Đài truyền hình Hà Lan AVROTROS đã đưa ra hai khiếu nại tới EBU liên quan đến "môi trường không an toàn trong nhà thi đấu".[251] Không có hành động nào được thực hiện đối với các khiếu nại trong suốt cuộc thi. Theo đưa tin của tờ báo Na Uy VG, Hy Lạp, Ireland, Na Uy, Bồ Đào Nha, Thụy Sĩ và Anh Quốc đều cân nhắc rút lui khỏi trận chung kết, trước khi đạt được thỏa thuận với EBU 25 phút trước khi chương trình bắt đầu.[252] Đài truyền hình Hy Lạp ERT, trưởng phái đoàn Thụy Sĩ Yves Schifferle và cơ quan quản lý của Iolanda phủ nhận việc các phái đoàn đã cân nhắc việc rút lui; Schifferle xác nhận rằng chính Nemo đã dẫn đầu các cuộc đàm phán với EBU. Magnus Børmark, nghệ sĩ guitar của đại diện Na Uy Gåte, cũng xác nhận rằng đã có các cuộc đàm phán rút lui.[253][254]

Sau cuộc thi, các phái đoàn từ Serbia và Slovenia tuyên bố rằng họ sẽ chuẩn bị khiếu nại lên EBU về hành vi của phái đoàn Israel.[255] Phái đoàn Bồ Đào Nha đã yêu cầu EBU làm rõ về các sự cố xảy ra hậu trường đêm chung kết, được các phái đoàn từ Croatia, Pháp, Na Uy và Tây Ban Nha ủng hộ.[256] Phái đoàn Israel cáo buộc các phái đoàn và nghệ sĩ khác "gây áp lực to lớn và thể hiện sự thù hận chưa từng có".[257] EBU đã tiến hành một cuộc điều tra độc lập về các khiếu nại liên quan đến bầu không khí làm việc trong cuộc thi, và vào ngày 1 tháng 7 năm 2024, EBU đã công bố một số thay đổi về tổ chức cuộc thi.[258] Trong số này có việc tạo ra vai trò giám đốc cuộc thi để giám sát công việc của tổng giám sát và người đứng đầu thương hiệu và thương mại, cũng như các khuyến nghị về việc bổ nhiệm chức vụ quản lý phúc lợi và đội ngũ xử lý khủng hoảng.[259]

Khiếu nại về tinh chỉnh âm thanh từ nhà thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Trước, trong và sau buổi biểu diễn của Israel, tiếng la ó của khán giả trong nhà thi đấu đã được nghe thấy. Người hâm mộ khẳng định rằng âm lượng tiếng la ó trong các chương trình phát sóng đã được giảm xuống nhờ công nghệ chống la ó, và những tràng pháo tay ghi âm trước đã được phát thay thế.[259] Giám đốc của RTP, Nicolau Santos, cũng như AVROTROS, ủng hộ những tuyên bố này và chỉ trích việc EBU sử dụng công nghệ chống la ó.[251][260] Đài truyền hình Slovenia RTVSLO cũng khiếu nại về việc âm thanh bị chỉnh sửa.[261] EBU và SVT phủ nhận những cáo buộc này, nói rằng họ "không kiểm duyệt âm thanh từ khán giả trong nhà thi đấu. Nguyên tắc tương tự áp dụng cho tất cả các buổi biểu diễn cạnh tranh cũng như các tiết mục mở đầu và ngắt quãng."[262][263] Công nghệ chống la ó trước đây đã được sử dụng trong cuộc thi năm 2015.[264]

Kết quả bầu chọn của khán giả[sửa | sửa mã nguồn]

Vào cuối buổi phát sóng trận bán kết thứ hai mà Ý bỏ phiếu, đài truyền hình RAI của Ý đã hiển thị những gì có vẻ như là tỷ lệ bỏ phiếu qua điện thoại được ghi nhận trong nước. Điều này trái với quy định của cuộc thi, theo đó kết quả chi tiết của tất cả các vòng thi chỉ được công bố sau trận chung kết.[265] Sau đó RAI đã làm rõ rằng kết quả hiển thị trên sóng truyền hình không phải là kết quả đầy đủ.[266] Kết quả của Ý công bố sau cuộc thi khác với kết quả được phát sóng.[267] Sau cuộc thi, RTVSLO đặt câu hỏi về kết quả bỏ phiếu của khán giả, với lý do nghi ngờ về tính hợp lệ của kết quả của Slovenia, cũng như đặt câu hỏi về việc giới thiệu phân mục bỏ phiếu cho phần còn lại của thế giới.[261]

Hà Lan bị loại khỏi chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Trong buổi thử trang phục đầu tiên cho trận chung kết, đại diện Hà Lan Joost Klein đã không xuất hiện để trình diễn dù có mặt trong lễ duyệt cờ. Một thông cáo báo chí của EBU cho biết họ đang "điều tra một vụ việc được báo cáo liên quan đến nghệ sĩ người Hà Lan", cũng như "anh ấy [sẽ] không diễn tập cho đến khi có thông báo mới".[261] Klein cũng không có mặt trong buổi trình diễn cho ban giám khảo, và thay vào đó, bản ghi âm màn trình diễn của anh ấy từ vòng bán kết 2 đã được sử dụng thay thế.[268]

Vụ việc xảy ra ở hậu trường ngay sau màn trình diễn của Klein trong trận bán kết thứ hai và liên quan đến một nữ người điều khiển máy quay, người này đã đệ đơn khiếu nại Klein lên Cơ quan Cảnh sát Thụy Điển.[269] Klein được cho là đã có cử chỉ đe dọa đối với người điều khiển máy quay,[270] sau khi nữ người điều hành máy quay ghi lại cảnh Klein trên đường đến phòng xanh; AVROTROS tuyên bố đã đồng ý rằng anh ấy sẽ không được quay phim ở đó.[271] Thông tin chi tiết khác về cuộc xung đột vẫn chưa rõ ràng; tuy nhiên, Cơ quan Cảnh sát Thụy Điển tuyên bố rằng không có vụ hành hung nào xảy ra.[272] AVROTROS và tổ chức phát thanh truyền hình mẹ NPO đã thảo luận với EBU,[273] và EBU cuối cùng quyết định truất quyền thi đấu của Hà Lan tại chung kết.[274] Đây là lần đầu tiên trong lịch sử cuộc thi có một thí sinh bị loại sau khi lọt vào vòng chung kết, kể từ khi vòng bán kết được giới thiệu.[275] AVROTROS gọi hình phạt là "rất nặng và không tương xứng".[270]

Thực thi chính sách cờ[sửa | sửa mã nguồn]

Nemo, nghệ sĩ giành chiến thắng cho Thụy Sĩ, khẳng định trong một cuộc họp báo sau chung kết rằng lá cờ không nhị phân đã bị EBU cấm sử dụng tại nhà thi đấu,[276] đồng thời cáo buộc ban tổ chức vì đã biểu hiện "tiêu chuẩn kép" liên quan đến việc buộc người hâm mộ phải vứt bỏ cờ của họ trước khi vào nhà thi đấu.[277] Nemo, nghệ sĩ phi nhị phân công khai đầu tiên đã giành chiến thắng cuộc thi,[278] thừa nhận đã vi phạm điều này khi mang một lá cờ không nhị phân vào để sử dụng trong phòng xanh.[278] Phó chủ tịch Ủy ban Châu Âu, Margaritis Schinas, cũng khẳng định vào ngày 13 tháng 5 rằng lá cờ của Liên minh Châu Âu (EU) nằm trong số những lá cờ không được phép mang vào; ông sau đó đã đệ đơn khiếu nại chính thức lên EBU,[279] sau khi gọi đây là "món quà" dành cho "kẻ thù của châu Âu", một tháng trước cuộc bầu cử Nghị viện châu Âu năm 2024.[280] EBU phản hồi rằng "Chính sách của SVT là cho phép mang cờ của các quốc gia tham gia và cờ cầu vồng", rằng không có lệnh cấm rõ ràng đối với cờ EU trong văn bản chính sách, và rằng "do căng thẳng địa chính trị gia tăng, chính sách treo cờ đã được thực thi nghiêm ngặt hơn bởi đội ngũ an ninh tại sự kiện năm nay." EBU cũng tuyên bố rằng họ sẽ xem xét lại chính sách cờ với Tập đoàn Phát thanh Truyền hình Thụy Sĩ (SRG SSR), nơi sẽ tổ chức cuộc thi năm 2025 sau chiến thắng của Nemo.[281]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Thay mặt cho Hiệp hội phát thanh công cộng Đức ARD[41]
  2. ^ a b c Với giọng hát của Henri Piispanen
  3. ^ Israel được xếp trước vào vòng bán kết 2 thể theo yêu cầu của đài truyền hình Kan.
  4. ^ a b Mặc dù nhận được số điểm bằng với Áo, Tây Ban Nha được xác định là xếp ở vị trí thứ 19 từ kết quả hội đồng giám khảo chuyên môn do nhận được điểm từ nhiều hội đồng quốc gia hơn.
  5. ^ a b Mặc dù nhận được số điểm bằng với Slovenia, Gruzia được xác định là xếp ở vị trí thứ 21 từ kết quả hội đồng giám khảo chuyên môn do nhận được điểm từ nhiều hội đồng quốc gia hơn
  6. ^ Việc chấm điểm của hội đồng giám khảo chuyên môn các nước đã hoàn tất trước khi Hà Lan bị truất quyền thi đấu. Hà Lan sẽ nhận được 58 điểm từ hội đồng giám khảo chuyên môn các nước, nếu Hà Lan được phép tham gia.
  7. ^ Đồng thời cung cấp lựa chọn bình luận tiếng Phần Lan và tiếng Thụy Điển từ Yle TV1
  8. ^ Lùi giờ lên sóng vòng bán kết 2 sang 22:30 WEST
  9. ^ Lùi giờ lên sóng vòng chung kết sang 21:01 WEST
  10. ^ Đồng thời cung cấp lựa chọn bình luận tiếng Thụy Điển từ SVT1 cho toàn bộ cuộc thi
  11. ^ Tiếp sóng từ Phần Lan thông qua Yle Areena (fi; sv)

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Eurovision Song Contest 2024 breaks new records as hundreds of millions watch, listen and engage on TV and digital platforms”. ebu.ch. Liên hiệp Phát sóng châu Âu (EBU). 23 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ a b Justin Brown (7 tháng 7 năm 2023). “Malmö will host the 68th Eurovision Song Contest in May 2024” [Malmö sẽ tổ chức Cuộc thi Ca khúc Eurovision lần thứ 68 vào tháng 5 năm 2024]. eurovision.tv (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2023.
  3. ^ Denis Kurris (12 tháng 6 năm 2023). “Eurovision 2024: Last day for Swedish cities to submit hosting bids” [Eurovision 2024: Ngày cuối cùng để các thành phố của Thụy Điển dự thầu đăng cai]. ESCplus (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2023.
  4. ^ a b c Rafaell Andersson (10 tháng 6 năm 2023). “Eurovision 2024: Gothenburg Prepares Bid To Host” [Eurovision 2024: Göteborg chuẩn bị dự thầu giành quyền đăng cai]. Eurovoix (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.
  5. ^ Carl Bolinder (7 tháng 6 năm 2023). “Stockholm vill ha Eurovision” [Stockholm muốn thâu tóm Eurovision] (bằng tiếng Thụy Điển). Expressen. tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2023.
  6. ^ Stina Ahlinder (13 tháng 6 năm 2023). “Örnsköldsvik kommun ansöker om att arrangera Eurovision 2024” [Thủ phủ Örnsköldsvik tuyên bố dự thầu tổ chức Eurovision 2024]. svt.se (bằng tiếng Anh). Sveriges Television. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  7. ^ Sanjay Jiandani (13 tháng 6 năm 2023). “Eurovision 2024: Malmo applies to host the event” [Eurovision 2024: Malmo tham gia dự thầu đăng cai cuộc thi]. ESCToday (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  8. ^ Fredrik Alverland (12 tháng 6 năm 2023). Flera i kampen att få vara värdstad för Eurovision – "Kort om tid" [Một số điều trong cuộc đua để trở thành thành phố đăng cai Eurovision – "Thời gian ngắn"] (bằng tiếng Thụy Điển). Đài phát thanh Thụy Điển. Sự kiện xảy ra vào lúc 1:39. Bản gốc (Video ngắn) lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  9. ^ SVT Staff (21 tháng 6 năm 2023). “Fyra städer som slåss om Eurovision Song Contest 2024” [Bốn thành phố cùng tranh giành Cuộc thi Ca khúc Eurovision 2024]. SVT Nyheter (bằng tiếng Thụy Điển). Sveriges Television. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  10. ^ Jakob Eidenskog; Karin Avenäs (28 tháng 6 năm 2023). “Politisk majoritet i Göteborg vill arrangera Eurovision Song Contest” [Đại đa số các quan chức ở Göteborg muốn thành phố đăng cai tổ chức Eurovision]. SVT Nyheter (bằng tiếng Thụy Điển). Sveriges Television. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
  11. ^ Anthony Granger (8 tháng 6 năm 2023). “Eurovision 2024: Sandviken Will Not Progress With Bid to Host” [Eurovision 2024: Sandviken sẽ không tiến hành đấu thầu để đăng cai]. Eurovoix (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.
  12. ^ Simon Isaksson (13 tháng 6 năm 2023). Problemet som satte stopp för Eurovision i Jönköping [Vấn đề làm dập tắt hy vọng tổ chức Eurovision tại Jönköping] (bằng tiếng Thụy Điển). Sveriges Radio. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  13. ^ Annie Månsson; Torbjörn Ek (7 tháng 7 năm 2023). “Malmö får Eurovision 2024” [Malmö đăng cai Eurovision 2024] (bằng tiếng Thụy Điển). Aftonbladet. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2023.
  14. ^ Moa Lindstedt; Hannah Lindgren (7 tháng 7 năm 2023). “Eurovision Song Contest 2024 arrangeras i Malmö” [Cuộc thi Ca khúc Eurovision 2024 sẽ được tổ chức tại Malmö]. SVT Nyheter (bằng tiếng Thụy Điển). Sveriges Television. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2023.
  15. ^ Rebecka Jonsson; Joakim Serrander; Frank Augstein (17 tháng 5 năm 2023). “När Stockholm sviker – Eskilstuna välkomnar Eurovision” [Nếu Stockholm thất bại, Eskilstuna sẽ đón chào Eurovision] (bằng tiếng Thụy Điển). Eskilstuna-Kuriren. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2023.
  16. ^ Hasse Andersson (15 tháng 5 năm 2023). Toppolitikern öppnar famnen för Eurovision 2024 – men inte plånboken [Những chính trị gia hàng đầu mở rộng vòng tay cho Eurovision 2024 – nhưng không phải ví của họ] (Audio) (bằng tiếng Thụy Điển). Göteborg: Đài phát thanh Thụy Điển. Sự kiện xảy ra vào lúc 17:34. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2023.
  17. ^ Lovisa Hansson (15 tháng 5 năm 2023). Got Event satsar för att anordna Eurovision: "Vill välkomna Europa" [Công ty Got Event đầu tư tổ chức cho cuộc thi Eurovision với khẩu hiệu: "Mong muốn đón chào châu Âu"] (Audio) (bằng tiếng Thụy Điển). Đài phát thanh Thụy Điển. Sự kiện xảy ra vào lúc 16:38. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2023.
  18. ^ Samuel Karlsson (16 tháng 5 năm 2023). “Här vill politikerna bygga nya Scandinavium” [Đây chính là nơi mà các chính trị gia muốn xây dựng một Scandinavium mới] (bằng tiếng Thụy Điển). Byggvärlden. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2023.
  19. ^ “The World of Hans Zimmer – A new dimension på Scandinavium” [Thế giới của Hans Zimmer – Một chiều không gian mới tại Scandinavium]. gotevent.se (bằng tiếng Thụy Điển). Got Event AB. 27 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2023.
  20. ^ Carin Ahlqvist, Ida Carlwe (15 tháng 5 năm 2023). Hon vill att Eurovision arrangeras i Jönköping: "Stora event är vi ju vana vid" [Bà muốn Eurovision được tổ chức ở Jönköping: "Chúng tôi đã quen với những sự kiện lớn"] (Podcast) (bằng tiếng Thụy Điển). Jönköping: Đài phát thanh Thụy Điển. Sự kiện xảy ra vào lúc 17:59. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2023.
  21. ^ Sanna Hermansson (24 tháng 5 năm 2023). Jönköping med i striden om Eurovision: "Viktigt att vi vågar sticka ut" [Jönköping trong cuộc chiến đăng cai Eurovision: "Điều quan trọng là chúng ta dám nổi bật"] (Podcast) (bằng tiếng Thụy Điển). Jönköping: Đài phát thanh Thụy Điển. Sự kiện xảy ra vào lúc 20:00. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2023.
  22. ^ Jonas Gillberg (15 tháng 5 năm 2023). “Malmö inväntar SVT om ESC-finalen: 'Vi vill alltid ha stora evenemang' [Malmö mong chờ SVT về vòng chung kết cuộc thi ESC: "Chúng tôi luôn muốn những sự kiện lớn"] (bằng tiếng Thụy Điển). Sydsvenskan. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2023.
  23. ^ Anthony Granger (15 tháng 5 năm 2023). “Eurovision 2024: Malmö Prepared to Bid to Host Eurovision” [Eurovision 2024: Malmö chuẩn bị đấu thầu để đăng cai tổ chức Eurovision]. Eurovoix (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2023.
  24. ^ Samuel Åsgård (15 tháng 5 năm 2023). “Norrlandskommunen vill ha Eurovision - 'Skulle ge en annan bild av Sverige' [Norrlands Kommunen với ước muốn Eurovision - "Sẽ mang đến một hình ảnh hoàn toàn khác về Thụy Điển"] (bằng tiếng Thụy Điển). Dagens Samhälle. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2023.
  25. ^ Partille T. (18 tháng 5 năm 2023). “Partille öppnar för Eurovision Song Contest 2024: Vi kan arrangera finalen” [Partille mở màn cho Cuộc thi Ca khúc Eurovision 2024: Chúng tôi có thể tổ chức vòng chung kết] (bằng tiếng Thụy Điển). Partille Tidning. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2023.
  26. ^ Franciska van Waarden (22 tháng 5 năm 2023). “Eurovision 2024: Sandviken City Council to Examine a Potential Hosting Bid” [Eurovision 2024: Hội đồng thành phố Sandviken kiểm tra đơn giá thầu lưu trữ]. Eurovoix (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2023.
  27. ^ Arvid Jansson (21 tháng 5 năm 2023). “Sandvikens kommun vill ta Eurovision Song Contest till Göransson Arena” [Thành phố Sandviken muốn tổ chức Cuộc thi Ca khúc Eurovision tại Göransson Arena]. SVT Nyheter (bằng tiếng Thụy Điển). Đài Truyền hình quốc gia Thụy Điển. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2023.
  28. ^ DN Staff (14 tháng 5 năm 2023). “Fotbollslagen säger nej till Eurovision på Stockholms stora arenor” [Nhiều đội bóng nói "Không" với Eurovision tại các sân vận động lớn ở Stockholm] (bằng tiếng Thụy Điển). Dagens Nyheter. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2023.
  29. ^ Anthony Granger (15 tháng 5 năm 2023). “Eurovision 2024: Stockholm's Football Teams Don't Want to Move for Eurovision” [Eurovision 2024: Các đội bóng ở Stockholm không muốn dọn đường cho Eurovision]. Eurovoix (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2023.
  30. ^ James Washak (16 tháng 5 năm 2023). “Eurovision 2024: Stockholm's Aim is for the Friends Arena to Host the Contest” [Eurovision 2024: Mục tiêu của Stockholm là để Friends Arena có thể tổ chức cuộc thi]. Eurovoix (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2023.
  31. ^ DN Staff (14 tháng 5 năm 2023). “Fotbollslagen säger nej till Eurovision på Stockholms stora arenor” [Nhiều đội bóng nói "Không" với Eurovision tại các sân vận động lớn ở Stockholm] (bằng tiếng Thụy Điển). Dagens Nyheter. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2023.
  32. ^ Dominik Rössing (20 tháng 6 năm 2023). “May 18th ruled out as possible Grand Final date in Stockholms Friends Arena” [Đã loại trừ khả năng ngày 18 tháng 5 là ngày tổ chức đêm chung kết tại Friends Arena ở Stockholm]. ESCXTRA (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2023.
  33. ^ Jordan Strauss (29 tháng 6 năm 2023). “Taylor Swift gör en extra konsert i Stockholm” [Taylor Swift tổ chức thêm buổi biểu diễn tại Stockholm] (bằng tiếng Thụy Điển). Aftonbladet. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2023.
  34. ^ Emanuel Silva (20 tháng 6 năm 2023). “Uppgifter: Stockholm vill bygga ny arena för Eurovision” [Chi tiết: Stockholm muốn xây dựng một nhà thi đấu mới cho Eurovision] (bằng tiếng Thụy Điển). Aftonbladet. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2023.
  35. ^ Amanda Saveland; Elina Haimi (20 tháng 6 năm 2023). “Stockholm vill bygga ny arena för Eurovision nästa år” [Stockholm muốn xây dựng một nhà thi đấu mới cho Eurovision vào năm tới] (bằng tiếng Thụy Điển). Dagens Nyheter. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2023.
  36. ^ Davide Conte (21 tháng 6 năm 2023). “Eurovision 2024: Stockholm's Bid Based On New Temporary Arena” [Eurovision 2024: Đơn thầu của Stockholm dựa trên nhà thi đấu mới tạm thời]. Eurovoix (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  37. ^ a b c “Eurovision 2024: 37 broadcasters head to Malmö”. Eurovision.tv. EBU. 5 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2023.
  38. ^ Popescu, David (17 tháng 2 năm 2024). “Moldova: Natalia Barbu returns after 17 years”. ESCUnited. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2024.
  39. ^ Guðmundsdóttir, Ingibjörg Sara (11 tháng 3 năm 2024). “RÚV sendir Heru í Eurovision” [RÚV sends Hera to Eurovision]. ruv.is. RÚV. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2024.
  40. ^ “Participants of Malmö 2024”. Eurovision.tv. EBU. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
  41. ^ “Alle deutschen ESC-Acts und ihre Titel” [All German ESC acts and their songs] (bằng tiếng Đức). ARD. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
  42. ^ Sanjay Jiandani (21 tháng 8 năm 2023). “RTVA confirms non participation at Eurovision 2024” [RTVA công bố không tham gia Eurovision 2024]. esctoday (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  43. ^ Sanjay Jiandani (2 tháng 8 năm 2023). “BHRT confirms non participation at Eurovision 2024” [BHRT chính thức các nhận không tham gia Eurovision 2024]. EscToday (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2023.
  44. ^ Sanjay Jiandani (15 tháng 9 năm 2023). “MMD-TVMONACO will not compete at Eurovision 2024” [Đài MMD-TVMONACO sẽ không tham dự tại Eurovision 2024]. Esctoday (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2023.
  45. ^ RTVS Editor (4 tháng 6 năm 2023). “Eslovaquia: RTVS seguirá fuera de Eurovisión y Eurovisión Junior” [Slovakia: Đài RTVS xác nhận sẽ không tham gia cuộc thi Eurovision và Junior Eurovision]. Eurofestivales (bằng tiếng Slovak). Blogger. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2023.
  46. ^ “CA al SRTv nu a aprobat participarea la Eurovision 2024” [The Board of Directors of SRTV did not approve the participation in Eurovision 2024]. tvr.ro (bằng tiếng Romania). TVR. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2024.
  47. ^ SVT Staff (14 tháng 6 năm 2023). “ESC 2024 - SVT har utsett ansvarigt team” [ESC 2024 - SVT bổ nhiệm đội ngũ đảm nhận trách nhiệm chính] (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Thụy Điển). Thụy Điển: Sveriges Television. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023 – qua omoss.svt.se.
  48. ^ ESC Staff (15 tháng 6 năm 2023). “SVT appoints Eurovision Song Contest 2024 core team” [SVT bổ nhiệm đội ngũ sản xuất chính cho Eurovision Song Contest 2024]. Eurovision.tv (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  49. ^ “Eurovision 2024 core team for Malmö is now complete” [Đội ngũ chính của Eurovision 2024 cho Malmö hiện đã được hoàn tất]. Eurovision.tv (bằng tiếng Anh). Eurovision Song Contest. 11 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.
  50. ^ “Swedish writing dream team returns for Malmö 2024”. Eurovision.tv (bằng tiếng Anh). EBU. 7 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2023.
  51. ^ Isak Santesson (18 tháng 9 năm 2023). “Så mycket pengar lägger Malmö på Eurovision” [Đây là số tiền mà Malmö chi cho Eurovision]. Sverigesradio (Podcast) (bằng tiếng Thụy Điển). Sveriges Radio. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2023.
  52. ^ Sanjay Jiandani (18 tháng 9 năm 2023). “Eurovision 2024: Malmo to invest €2.5 million on the contest” [Malmo đầu tư 2,5 triệu euro vào cuộc thi Eurovision năm 2024]. Esctoday (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2023.
  53. ^ 'United By Music' chosen as permanent Eurovision slogan”. eurovision.tv (bằng tiếng Anh). 14 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2024.
  54. ^ “Eurovision 2024 theme art revealed!”. eurovision.tv (bằng tiếng Anh). 14 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2024.
  55. ^ “First glimpse of the Eurovision 2024 brand identity”. Bold Scandinavia (bằng tiếng Anh). 15 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2023.
  56. ^ “Incredible stage revealed for Eurovision 2024”. eurovision.tv (bằng tiếng Anh). 19 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2024.
  57. ^ “Petra Mede and Malin Åkerman will host the Eurovision Song Contest 2024”. eurovision.tv (bằng tiếng Anh). 5 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2024.
  58. ^ “Details released for 'Eurovision Song Contest 2024: The Draw'. eurovision.tv (bằng tiếng Anh). 21 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2024.
  59. ^ EBU Staff (14 tháng 1 năm 2017). “Eurovision Song Contest: Semi-Final Allocation Draw” [Eurovision Song Contest: Bốc thăm chia bảng bán kết]. Eurovision.tv (bằng tiếng Anh). EBU. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  60. ^ “How to watch the Semi-Final Draw for the Eurovision Song Contest 2024”. eurovision.tv (bằng tiếng Anh). 26 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2024.
  61. ^ Aftonbladet Journalist (15 tháng 6 năm 2023). “SVT:s hemliga kravlista” [Danh sách yêu cầu bí mật của SVT] (bằng tiếng Thụy Điển). Aftonbladet. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2023.
  62. ^ Israel, Harel (30 tháng 1 năm 2024). “אירוויזיון 2024: ישראל תתמודד בחלקו השני של חצי הגמר השני” [Eurovision 2024: Israel will compete in the second half of the second semi-final]. EuroMix (bằng tiếng Do Thái). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2024.
  63. ^ EnVagyokViktor (15 tháng 7 năm 2023). Eurovíziós Podcast - Mi a norvég siker titka, mit tanácsol nekünk Stig Karlsen delegációvezető? [Eurovision Podcast - Bí quyết thành công của Na Uy là gì, trưởng đoàn Stig Karlsen khuyên chúng ta điều gì?] (bằng tiếng Hungary). Hungary: EnVagyokViktor. Sự kiện xảy ra vào lúc 23:39. 89i6_tSBC3c. Bản gốc (Podcast) lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2023 – qua YouTube. Vấn đề này hiện đang được thảo luận, bạn biết đấy, có một hội thảo Eurovision nơi tất cả các phái đoàn sẽ đến Berlin vào tháng 9, đó là lúc chúng tôi có thể bày tỏ quan điểm của mình, và tôi nghĩ rằng đây sẽ là một trong những điều được thảo luận và tôi nghĩ rằng họ sẽ tìm ra được giải pháp nó vào tháng 9 và sau đó sẽ có thông báo chính thức có thể vào tháng 1, ít nhất đây là những gì tôi đã nghe ngóng được.
  64. ^ Sanjay Jiandani (11 tháng 9 năm 2023). “Eurovision Workshop in Berlin on 15 September” [Hội thảo Eurovision sẽ diễn ra tại Berlin vào ngày 15 tháng 9]. ESC Today (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.
  65. ^ James Stephenson (19 tháng 7 năm 2023). “Eurovision 2024: Norway Plans to Propose New Voting System” [Eurovision 2024: Na Uy có kế hoạch đề xuất hình thức bỏ phiếu mới]. Eurovoix (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2023.
  66. ^ Gry Blekastad Almås; Kjersti Strømmen; Jørn Tveter (14 tháng 5 năm 2023). “Eurovision-Alessandra: – Folk bør ha mer å si” [Alessandra từ Eurovision: - Mọi người chắc hẳn có nhiều thứ để nói]. NRK (bằng tiếng Thụy Điển). Norsk rikskringkasting AS. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.
  67. ^ Fotios Ntinos (12 tháng 9 năm 2023). “Did Stig Karlsen succeed in reducing the power of juries?” [Liệu Stig Karlsen có thành công trong việc giảm bớt thế lực của ban giám khảo?]. Eurovision Fun (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2023.
  68. ^ EnVagyokViktor (15 tháng 7 năm 2023). Eurovíziós Podcast - Mi a norvég siker titka, mit tanácsol nekünk Stig Karlsen delegációvezető? [Eurovision Podcast - Bí quyết thành công của Na Uy là gì, trưởng đoàn Stig Karlsen khuyên chúng ta điều gì?] (bằng tiếng Hungary). Hungary: EnVagyokViktor. Sự kiện xảy ra vào lúc 23:03. 89i6_tSBC3c. Bản gốc (Podcast) lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2023 – qua YouTube. Vì vậy, tôi nghĩ điều tốt nhất mà họ có thể làm là điều chỉnh tỉ trọng [ban giám khảo bỏ phiếu], bây giờ là 50/50, có lẽ họ nên thay đổi thành 40/60 hoặc thậm chí có thể là 70/30 để nghiêng cán cân về phía khán giả nhiều hơn.
  69. ^ “Voting changes (2023) FAQ” [Những câu hỏi thường gặp về hình thức bầu chọn (2023)]. eurovision.tv (bằng tiếng Anh). EBU. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2023.
  70. ^ “Ingen endring av jurysystemet i Eurovision-finalen”. Dagsavisen (bằng tiếng Na Uy). 4 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2024.
  71. ^ a b c d “Major changes for Malmö: Big Five & Sweden perform LIVE in Semi-Finals and you can vote for longer”. Eurovision.tv. EBU. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2024.
  72. ^ Aftonbladet Journalist (16 tháng 6 năm 2023). “SVT:s plan avslöjad i hemliga dokumentet: Vill kapa Eurovision-sändningen med en timme” [Kế hoạch của SVT bị lộ trong tài liệu mật: Cắt 1 tiếng phát sóng Eurovision] (bằng tiếng Thụy Điển). Aftonbladet. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2023.
  73. ^ Dennis Staff (16 tháng 6 năm 2023). “Eurovision 2024: SVT Aim to Shorten the Grand Final by One Hour” [Eurovision 2024: SVT đặt mục tiêu rút ngắn đêm chung kết xuống một tiếng]. Eurovoix (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2023.
  74. ^ Torbjörn Ek (11 tháng 9 năm 2023). “Bản sao đã lưu trữ” [Christer Björkman quay trở lại Eurovision] (bằng tiếng Thụy Điển). Aftonbladet. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023. Đã định rõ hơn một tham số trong |tựa đề=|title= (trợ giúp)
  75. ^ Points, Douze (9 tháng 3 năm 2024). “Edward af Sillén: Das ESC-Finale 2024 wird maximal um 5 Minuten gekürzt”. ESC kompakt (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2024.
  76. ^ Thomas Seal (24 tháng 8 năm 2023). “Eurovision Organizers Consider Banning AI From Kitschy Pop Contest” [Các Nhà Tổ Chức Eurovision Cân Nhắc Việc Cấm AI Ra Khỏi Cuộc Thi Nhạc Pop Kitschy]. Bloomberg News (bằng tiếng Anh). Bloomberg. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  77. ^ Sem Anne Van Dijk (24 tháng 8 năm 2023). “EBU Debating Banning AI at the Eurovision Song Contest” [EBU Thảo luận Về Việc Cấm AI Tại Eurovision Song Contest]. eurovoix news (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  78. ^ Callum Rowe (26 tháng 9 năm 2023). “Swedish commentator urging Martin Österdahl to change Big Five rule” [Bình luận viên Thụy Điển kêu gọi Martin Österdahl thay đổi các quy tắc về Big Five]. The Eurotrip Podcast (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2023.
  79. ^ a b “Eurovision 2024: Semi-Final Draw results”. Eurovision.tv (bằng tiếng Anh). EBU. 30 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2024.
  80. ^ a b “First Semi-Final of Malmö 2024 - Eurovision Song Contest”. Eurovision Song Contest. EBU. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.
  81. ^ “Result of First Semi-final of Malmö 2024 - Eurovision Song Contest”. Eurovision.tv. EBU. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2024.
  82. ^ a b c d “Second Semi-Final of Malmö 2024 - Eurovision Song Contest”. Eurovision Song Contest. EBU. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  83. ^ “Result of Second Semi-final of Malmö 2024 - Eurovision Song Contest”. Eurovision.tv. EBU. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2024.
  84. ^ “Statement on Dutch participation in the Eurovision Song Contest”. EBU. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2024.
  85. ^ a b c d “Grand Final of Malmö 2024 - Eurovision Song Contest”. Eurovision Song Contest. EBU. 11 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2024.
  86. ^ “Switzerland's Nemo wins the Eurovision Song Contest 2024”. Eurovision Song Contest. 12 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2024.
  87. ^ “Grand Final of Malmö 2024 - Eurovision Song Contest”. Eurovision Song Contest. EBU. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  88. ^ “Result of Grand Final of Malmö 2024 - Eurovision Song Contest”. Eurovision.tv. EBU. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2024.
  89. ^ “Results of the First Semi-Final of Malmö 2024 - Eurovision Song Contest”. EBU. 12 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2024.
  90. ^ Marshall, Alex (11 tháng 5 năm 2024). “Eurovision 2024 Highlights: Nemo, From Switzerland, Wins Song Contest Final”. The New York Times. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2024.
  91. ^ Granger, Anthony (2 tháng 5 năm 2024). “Albania: Work on Festivali i Këngës 63 Underway”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
  92. ^ @eurovisionalbania (5 tháng 5 năm 2024). “Eurovision 2024 drejtpërdrejt nga Malmo, Suedi nën komentin e Andri Xhahut më 7, 9 dhe 11 maj ora 21;00 në RTSH1HD , RTSH Muzikë dhe Radio Tirana 1” [Eurovision 2024 live from Malmo, Sweden under the commentary of Andri Xhahu on 7, 9 và 11 May at 21:00 on RTSH1 HD, RTSH Muzikë và Radio Tirana 1] (bằng tiếng Albania). Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024 – qua Instagram.
  93. ^ @armpublictv (27 tháng 4 năm 2024). “«Եվրատեսիլ 2024»-ին հաշված օրեր են մնացել” [Eurovision 2024 is only a few days away] (bằng tiếng Armenia). Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2024 – qua Instagram.
  94. ^ Knox, David (31 tháng 10 năm 2023). “2024 Upfronts: SBS / NITV”. TV Tonight. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2023.
  95. ^ “Electric Fields to represent Australia in Malmö” (bằng tiếng Anh). Eurovision Song Contest. 5 tháng 3 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2024.
  96. ^ “Eurovision Song Contest 2024: Unser Song für Malmö – Kaleen tritt mit 'We Will Rave' an” [Eurovision Song Contest 2024: Our song for Malmö – Kaleen competes with "We Will Rave"] (bằng tiếng Đức). ORF. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
  97. ^ “Eurovision Song Contest 2024: Finale – Vorstellung der Songs 1–7” [Eurovision Song Contest 2024: Chung kết – Presentation of songs 1–7]. TV-Programm (bằng tiếng Đức). ORF. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2024.
  98. ^ Granger, Anthony (9 tháng 4 năm 2024). “Austria: Jan Böhmermann & Olli Schulz to Host FM4's Eurovision 2024 Coverage”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2024.
  99. ^ “Der Eurovision Song Contest: Nur mit Böhmermann und Schulz!” [The Eurovision Song Contest: Only with Böhmermann und Schulz!]. FM4 (bằng tiếng Đức). ORF. 8 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2024.
  100. ^ İctimai Television [@ictimaieurovision] (4 tháng 4 năm 2024). “Avroviziya 2024 Mahnı Müsabiqəsinin Azərbaycandakı səsi TV və radio aparıcısı Nurlana Cəfərova olacaq!” [TV và radio presenter Nurlana Jafarova will be the voice of the Eurovision Song Contest 2024 in Azerbaijan!] (bằng tiếng Azerbaijan). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2024 – qua Instagram.
  101. ^ Farren, Neil (17 tháng 4 năm 2024). “Belgium: RTBF Reveal Eurovision 2024 Broadcast Plans”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2024.
  102. ^ Conte, Davide (27 tháng 4 năm 2024). “Belgium: RTBF Announces Commentators for Eurovision 2024”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2024.
  103. ^ Terwagne, Perrine (1 tháng 5 năm 2024). “Eurovision 2024 : découvrez le programme des trois soirées à ne pas manquer sur la RTBF” [Eurovision 2024: discover the schedule of the three evenings not to be missed on RTBF] (bằng tiếng Pháp). RTBF. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
  104. ^ Farren, Neil (26 tháng 4 năm 2024). “Belgium: VRT Reveals Eurovision 2024 Broadcast Plans”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2024.
  105. ^ “Supporter mee met VRT voor Mustii op het Eurovisiesongfestival” [Come support Mustii at the Eurovision Song Contest with VRT] (bằng tiếng Hà Lan). vrt.be. 25 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
  106. ^ “Malmö: Izbor za pjesmu Eurovizije 2024. – 1. polufinalna večer, prijenos” [Malmö: Eurovision Song Contest 2024 – 1st semi-Chung kết night, broadcast] (bằng tiếng Croatia). HRT. 27 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
  107. ^ “HR 2 • utorak, 7. maj. 2024” [HR 2 • Tuesday, 7 May 2024] (bằng tiếng Croatia). HRT. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.
  108. ^ “HR 2 • četvrtak, 9. maj. 2024” [HR 2 • Thursday, 9 May 2024] (bằng tiếng Croatia). HRT. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.
  109. ^ “HR 2 • subota, 11. maj. 2024” [HR 2 • Saturday, 11 May 2024] (bằng tiếng Croatia). HRT. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.
  110. ^ “Baby Lasagna: Ja sam i dalje samo lik iz Umaga i ne osjećam se kao heroj” [Baby Lasagna: I'm still just a character from Umag và I don't feel like a hero] (bằng tiếng Croatia). HRT. 6 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.
  111. ^ Van Dijk, Sem Anne (3 tháng 4 năm 2024). “Cyprus: Melina Karageorgiou và Hovig Commentators for Eurovision 2024”. Eurovoix (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2024.
  112. ^ “ΡΙΚ Τηλεόραση – Πρόγραμμα Τρίτη 07 Μαΐου 2024” [RIK Television – Programme Tuesday 7 May 2024] (bằng tiếng Hy Lạp). CyBC. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2024.
  113. ^ “ΡΙΚ Τηλεόραση – Πρόγραμμα Πέμπτη 09 Μαΐου 2024” [RIK Television – Programme Thursday 9 May 2024] (bằng tiếng Hy Lạp). CyBC. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2024.
  114. ^ “ΡΙΚ Τηλεόραση – Πρόγραμμα Σάββατο 11 Μαΐου 2024” [RIK Television – Programme Saturday 11 May 2024] (bằng tiếng Hy Lạp). CyBC. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
  115. ^ “ΡΙΚ Ραδιόφωνο – Πρόγραμμα Τρίτη 07 Μαΐου 2024” [RIK Radio – Programme Tuesday 7 May 2024] (bằng tiếng Hy Lạp). CyBC. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
  116. ^ “ΡΙΚ Ραδιόφωνο – Πρόγραμμα Πέμπτη 09 Μαΐου 2024” [RIK Radio – Programme Thursday 9 May 2024] (bằng tiếng Hy Lạp). CyBC. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2024.
  117. ^ “ΡΙΚ Ραδιόφωνο – Πρόγραμμα Σάββατο 11 Μαΐου 2024” [RIK Television – Programme Saturday 11 May 2024] (bằng tiếng Hy Lạp). CyBC. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
  118. ^ Grace, Emily (22 tháng 4 năm 2024). “Czechia: ČT2 Remains the Home of Eurovision For 2024”. Eurovoix (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2024.
  119. ^ Conte, Davide (27 tháng 4 năm 2024). “Czechia: New Commentators for Eurovision 2024 Revealed”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2024.
  120. ^ Braun, Christinna (25 tháng 1 năm 2024). “Ole Tøpholm vender tilbage til Eurovision” [Ole Tøpholm returns to Eurovision]. Billed Bladet (bằng tiếng Đan Mạch). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2024.
  121. ^ Grace, Emily (25 tháng 1 năm 2024). “Denmark: Ole Tøpholm To Commentate On Eurovision 2024”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2024.
  122. ^ “Melodi Grand Prix og Eurovision Song Contest” [Melodi Grand Prix và Eurovision Song Contest] (bằng tiếng Đan Mạch). DR. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2024.
  123. ^ Conte, Davide (27 tháng 4 năm 2024). Estonia-và-Tiếng Nga-commentators-for-eurovision-2024-announced/ “Estonia: Tiếng Estonia và Tiếng Nga Commentators for Eurovision 2024 Announced” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Eurovoix. Estonia-và-Tiếng Nga-commentators-for-eurovision-2024-announced/ Lưu trữ Kiểm tra giá trị |archive-url= (trợ giúp) bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2024.
  124. ^ Oleander-Turja, Jaakko (13 tháng 3 năm 2024). “Käärijä antaa Suomen pisteet Euroviisuissa! Tämän jutun avulla pääset kärryille viisuviikon kulusta” [Käärijä to give Finland's score at Eurovision! This article will help you stay up to date with the week's events] (bằng tiếng Phần Lan). Yle. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
  125. ^ “Eurovision Song Contest 2024 närmar sig – så här följer du Eurovisionsvåren på Svenska Yle” [The Eurovision Song Contest 2024 is approaching – this is how you can follow the Eurovision season on Svenska Yle] (bằng tiếng Thụy Điển). Yle. 27 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2024.
  126. ^ “Eurovision Song Contest 2024 på TV Finland” [Eurovision Song Contest 2024 on TV Finland]. tv.nu (bằng tiếng Thụy Điển). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
  127. ^ “Eurovision”. France.tv (bằng tiếng Pháp). France Télévisions. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2023.
  128. ^ Farren, Neil (26 tháng 3 năm 2024). “France: Eurovision 2024 Broadcast Plans và Commentators Revealed”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.
  129. ^ “ევროვიზია 2024 – 7, 9 და 11 მაისი, პირდაპირი ტრანსლაცია პირველ არხზე” [Eurovision 2024 – 7, 9 và 11 May, live broadcast on the First Channel] (bằng tiếng Gruzia). 1TV. 15 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2024.
  130. ^ Bijuvignesh, Darshan (8 tháng 5 năm 2024). “Georgia: Nika Lobiladze Commentator for GPB at Eurovision 2024”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.
  131. ^ “Online oder TV? Alle Sendungen zum Eurovision Song Contest 2024” [Online or TV? All broadcasts of the Eurovision Song Contest 2024]. Eurovision.de (bằng tiếng Đức). ARD. 6 tháng 3 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2024.
  132. ^ “SC 2024: Thorsten Schorn löst Peter Urban als Kommentator ab” [ESC 2024: Thorsten Schorn takes over from Peter Urban as commentator]. Eurovision.de (bằng tiếng Đức). ARD. 9 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2024.
  133. ^ Farren, Neil (9 tháng 4 năm 2024). “Germany: Thorsten Schorn to Commentate on Eurovision 2024”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2024.
  134. ^ “Germany – Zero Points!” (bằng tiếng Đức). RBB. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.
  135. ^ “Ο Θανάσης Αλευράς και ο Ζερόμ Καλούτα είναι οι σχολιαστές της ΕΡΤ στη Eurovision 2024” [Thanasis Alevras và Jerome Kalouta are the ERT commentators at Eurovision 2024]. eurovision.ert.gr (bằng tiếng Hy Lạp). ERT. 23 tháng 2 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2024.
  136. ^ “Eurovision 2024 – Greek Teaser (ERT)”. 19 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2024 – qua YouTube.
  137. ^ “EUROVISION 2024, απευθείας από τη Σουηδία στο Δεύτερο Πρόγραμμα 103.7 και στην ΕΡΤ1” [EUROVISION 2024, live from Sweden on Deftero Programma 103.7 và ERT1] (bằng tiếng Hy Lạp). ERT. 6 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  138. ^ “Dagskrá | RÚV Sjónvarp | 7. maí 2024” [Schedule | RÚV Television | 7 May 2024] (bằng tiếng Iceland). RÚV. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2024.
  139. ^ “Dagskrá | RÚV Sjónvarp | 9. maí 2024” [Schedule | RÚV Television | 9 May 2024] (bằng tiếng Iceland). RÚV. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2024.
  140. ^ “Dagskrá | RÚV Sjónvarp | 11. maí 2024” [Schedule | RÚV Television | 11 May 2024] (bằng tiếng Iceland). RÚV. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2024.
  141. ^ Grace, Emily (18 tháng 4 năm 2024). “Iceland: Gunna Dís Emilsdóttir Confirmed As New Eurovision Commentator For RÚV”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2024.
  142. ^ “Dagskrá | RÚV Útvarp | 7. maí 2024” [Schedule | RÚV Radio | 7 May 2024] (bằng tiếng Iceland). RÚV. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
  143. ^ “Dagskrá | RÚV Útvarp | 11. maí 2024” [Schedule | RÚV Radio | 11 May 2024] (bằng tiếng Iceland). RÚV. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
  144. ^ Washak, James (2 tháng 5 năm 2024). “Ireland: Marty Whelan Commentator for RTÉ at Eurovision 2024”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.
  145. ^ “TV Listings | RTÉ One | Tuesday 7 May”. Raidió Teilifís Éireann. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2024.
  146. ^ “TV Listings | RTÉ2 | Thursday 9 May”. Raidió Teilifís Éireann. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
  147. ^ “TV Listings | RTÉ One | Saturday 11 May”. Raidió Teilifís Éireann. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.
  148. ^ “Radio Listings | RTÉ 2FM | Tuesday 7 May”. Raidió Teilifís Éireann. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2024.
  149. ^ “Radio Listings | RTÉ 2FM | Saturday 11 May”. Raidió Teilifís Éireann. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.
  150. ^ Mishali, Gil (25 tháng 2 năm 2024). “אסף ליברמן ועקיבא נוביק יפרשנו את האירוויזיון גם השנה” [Asaf Lieberman và Akiva Novick will commentate on Eurovision again this year]. Mako (bằng tiếng Do Thái). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2024.
  151. ^ “קול חדש לישראל באירוויזיון: זה האיש שמצטרף לעמדת השידור” [A new voice for Israel at Eurovision: this is the man who joins the broadcasting station]. Ice (bằng tiếng Do Thái). 13 tháng 3 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2024.
  152. ^ “לוח שידורים כאן 11” [Kan 11 schedule] (bằng tiếng Do Thái). IPBC. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2024.
  153. ^ “לוח שידורים כאן 88” [Kan 88 schedule] (bằng tiếng Do Thái). IPBC. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2024.
  154. ^ “לוח שידורים כאן תרבות” [Kan Tarhut schedule] (bằng tiếng Do Thái). IPBC. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2024.
  155. ^ “לוח שידורים כאן ב” [Kan Bet schedule] (bằng tiếng Do Thái). IPBC. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2024.
  156. ^ “Eurovision Song Contest, Angelina Mango si esibisce il 9 maggio” [Eurovision Song Contest, Angelina Mango performs on 9 May] (bằng tiếng Ý). ANSA. 27 tháng 3 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2024.
  157. ^ “FOTO. Dons ar Latvijas Eirovīzijas delegāciju devies uz Zviedriju, lai aizstāvētu Latvijas vārdu Eiropā” [PHOTO. Dons went to Sweden with the Latvian Eurovision delegation to defend Latvia's name in Europe]. Kokteilis.lv (bằng tiếng Latvia). 29 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2024.
  158. ^ Grace, Emily (3 tháng 5 năm 2024). “Latvia: Toms Grēviņš và Lauris Reiniks To Commentate On Eurovision 2024”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
  159. ^ “Eirovīzija tuvojas! LTV gaidāmas īpašas "V.I.P." un "Gudrs, vēl gudrāks" spēles, izzinoša diskusija un tiešraides no Zviedrijas” [Eurovision is coming! LTV is expecting special "V.I.P." và "Gudrs, vēl gudrāks" games, informative discussion và live broadcasts from Sweden] (bằng tiếng Latvia). LSM. 30 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
  160. ^ Juršėnaitė, Eimantė (5 tháng 5 năm 2024). “Silvester Belt susitiko su lietuviais Malmėje: 'Luktelk' dainavo švediškai” [Silvester Belt met Lithuanians in Malmö: he sang "Luktelk" in Tiếng Thụy Điển]. lrt.lt (bằng tiếng Litva). LRT. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2024.
  161. ^ “Įžanga į 'Euroviziją 2024' Malmėje su Ramūnu Zilniu” [Introduction to Eurovision 2024 in Malmö with Ramūnas Zilnys]. lrt.lt (bằng tiếng Litva). LRT. 7 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2024.
  162. ^ Farren, Neil (22 tháng 4 năm 2024). “Luxembourg: Spokesperson và Commentators for Eurovision 2024 Revealed”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2024.
  163. ^ Spielmann, Jeff; Schmit, Sandy (22 tháng 4 năm 2024). “Désirée Nosbusch, Roger Saurfeld a Raoul Roos maachen d'Moderatioun am Kader vum ESC” [Désirée Nosbusch, Roger Saurfeld và Raoul Roos host as part of the ESC]. eurovision.rtl.lu (bằng tiếng Luxembourg). RTL. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2024.
  164. ^ Spielmann, Jeff; Schmit, Sandy (23 tháng 4 năm 2024). “Spokesperson và commentators: Désirée Nosbusch announces points, Sarah Tapp và Meredith Moss to comment Tiếng Anh livestream”. RTL Today (bằng tiếng Anh). RTL. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2024.
  165. ^ Spielmann, Jeff; Schmit, Sandy (22 tháng 4 năm 2024). “Vivez l'Eurovision en direct et en français sur RTL Infos!” [Follow Eurovision live và in Tiếng Pháp on RTL Infos!]. RTL Infos (bằng tiếng Pháp). RTL. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2024.
  166. ^ “Eurovision: la première demi-finale à Malmö avec commentaire en français” [Eurovision: the first semi-Chung kết in Malmö with commentary in Tiếng Pháp]. RTL Play (bằng tiếng Pháp). RTL. 7 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  167. ^ “L-Iskeda ta' TVM | It-Tlieta, 7 ta' Mejju 2024” [The TVM Schedule | Tuesday, 7 May 2024] (bằng tiếng Malta). PBS. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
  168. ^ “L-Iskeda ta' TVM | Il-Ħamis, 9 ta' Mejju 2024” [The TVM Schedule | Thursday, 9 May 2024] (bằng tiếng Malta). PBS. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.
  169. ^ “L-Iskeda ta' TVM | Is-Sibt, 11 ta' Mejju 2024” [The TVM Schedule | Saturday, 11 May 2024] (bằng tiếng Malta). PBS. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.
  170. ^ “Moldova 1” (bằng tiếng Anh). TRM. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2024.
  171. ^ “Radio Moldova” (bằng tiếng Anh). TRM. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2024.
  172. ^ Van Dijk, Sem Anne (8 tháng 3 năm 2024). “Netherlands: Jacqueline Govaert succeeds Jan Smit as Eurovision commentator”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  173. ^ Hut, Esther (28 tháng 3 năm 2024). “Chantal Janzen en Jan Smit willen nogmaals het Songfestival presenteren” [Chantal Janzen và Jan Smit want to present the Eurovision Song Contest again]. TVgids.nl (bằng tiếng Hà Lan). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2024.
  174. ^ Granger, Anthony (5 tháng 5 năm 2024). “Netherlands: BVN Broadcasting Eurovision 2024 Internationally”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2024.
  175. ^ “Eurovisie Songfestival Finale – 11 mei 2024” [Eurovision Song Contest Chung kết – 11 May 2024]. NPO Radio 2 (bằng tiếng Hà Lan). NPO. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
  176. ^ Svelstad, Oda Elise (30 tháng 4 năm 2024). “Slik følgjer du Eurovision Song Contest på NRK” [This is how you follow the Eurovision Song Contest on NRK] (bằng tiếng Na Uy (Bokmål)). NRK. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
  177. ^ Puzyr, Małgorzata (12 tháng 1 năm 2024). “Znany prezenter wraca do TVP. Odchodził w atmosferze skandalu” [Well-known presenter returns to TVP. He left amid scandal]. Rozrywka Do Rzeczy (bằng tiếng Ba Lan). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  178. ^ “Eurowizja 2024 w Malmö. Zobacz oficjalny zwiastun!” [Eurovision 2024 in Malmö. Watch the official trailer!] (bằng tiếng Ba Lan). TVP. 24 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2024.
  179. ^ “68. Konkurs Piosenki Eurowizji – Malmö 2024” [68th Eurovision Song Contest – Malmö 2024]. Telemagazyn.pl (bằng tiếng Ba Lan). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2024.
  180. ^ “1ª Semifinal – Festival Eurovisão da Canção 2024” [1st Semi-Chung kết – Eurovision Song Contest 2024] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). RTP. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
  181. ^ “2ª Semifinal – Festival Eurovisão da Canção 2024” [2nd Semi-Chung kết – Eurovision Song Contest 2024] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). RTP. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
  182. ^ “Chung kết – Festival Eurovisão da Canção 2024” [Chung kết – Eurovision Song Contest 2024] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). RTP. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
  183. ^ Conte, Davide (28 tháng 4 năm 2024). “Portugal: RTP Revealed Commentators for Eurovision 2024”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
  184. ^ “Guida programmi tv San Marino RTV” [San Marino RTV TV programme guide] (bằng tiếng Ý). SMRTV. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2024.
  185. ^ “Parte l'Eurovision, la prima semifinale su San Marino RTV con Lia & Gigi” [Eurovision starts, the first semi-Chung kết on San Marino RTV with Lia & Gigi] (bằng tiếng Ý). SMRTV. 7 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.
  186. ^ “Душка Вучинић и у Малмеу у коментаторској кабини: Лепо је бавити се оваквим послом 20 година” [Duška Vučinić in the commentary booth in Malmö: It's nice to be doing this kind of work for 20 years] (bằng tiếng Serbia). RTS. 29 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2024.
  187. ^ a b c “Почиње Песма Евровизије – шта треба да знате уочи највећег музичког такмичења” [The Eurovision Song Contest is starting – what you need to know prior to the biggest music contest] (bằng tiếng Serbia). RTS. 7 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.
  188. ^ a b “РБ1, Песма Евровизије 2024, полуфинале 1, пренос” [RB1, Eurovision Song Contest 2024, Bán kết 1, broadcast] (bằng tiếng Serbia). RTS. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2024.
  189. ^ “Песма Евровизије 2024, финале, пренос” [Eurovision Song Contest 2024, Chung kết, broadcast] (bằng tiếng Serbia). RTS. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2024.
  190. ^ Maatko, Alesh (16 tháng 4 năm 2024). “Mojca Mavec namesto Andreja Hoferja” [Mojca Mavec instead of Andrej Hofer]. Evrovizija.com (bằng tiếng Slovenia). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2024.
  191. ^ “Raiven želi uprizoriti nastop, na katerega bo ponosna še leta” [Raiven wants to put on a performance she'll be proud of for years to come] (bằng tiếng Slovenia). RTVSLO. 16 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2024.
  192. ^ “Raiven na Pesem Evrovizije v Malmö” [Raiven at the Eurovision Song Contest in Malmö] (bằng tiếng Slovenia). RTVSLO. 16 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2024.
  193. ^ “Nemo na krilih glasov strokovnih žirij "strl kodo" in osvojil 68. Evrovizijo” (bằng tiếng Slovenia). RTVSLO. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
  194. ^ Mancheño, José Miguel (12 tháng 4 năm 2024). “Julia Varela y Tony Aguilar comentarán el Festival de Eurovisión 2024 en RTVE” [Julia Varela và Tony Aguilar will commentate the Eurovision Song Contest 2024 on RTVE]. ESCplus España (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2024.
  195. ^ “Cuándo es Eurovisión 2024: esta es la fecha” [When is Eurovision 2024: this is the date]. La Razón (bằng tiếng Tây Ban Nha). 23 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2024.
  196. ^ Mancheño, José Miguel (23 tháng 4 năm 2024). “RTVE vuelve a relegar la primera semifinal de Eurovisión 2024 a La 2 y mantiene la segunda en La 1” [RTVE once again relegates the first semi-Chung kết of Eurovision 2024 to La 2 và maintains the second on La 1]. ESCplus España (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2024.
  197. ^ a b Farren, Neil (2 tháng 4 năm 2024). Catalan-commentary-eurovision-2024/ “Spain: RTVE to Provide Tiếng Catalan Commentary for Eurovision 2024” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Eurovoix. Catalan-commentary-eurovision-2024/ Lưu trữ Kiểm tra giá trị |archive-url= (trợ giúp) bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2024.
  198. ^ Carros, David; Mancheño, José Miguel (3 tháng 5 năm 2024). kết-de-eurovision-2024/ “TVE Internacional retransmitirá en directo las semifinales y la gran Chung kết de Eurovisión 2024” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) [TVE Internacional will broadcast the Bán kết và grand Chung kết of Eurovision 2024 live] (bằng tiếng Tây Ban Nha). ESCplus España. kết-de-eurovision-2024/ Lưu trữ Kiểm tra giá trị |archive-url= (trợ giúp) bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
  199. ^ Mancheño, José Miguel (23 tháng 4 năm 2024). kết-del-festival-de-eurovision-2024/ “Radio Nacional de España emitirá en directo la gran Chung kết del Festival de Eurovisión 2024” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) [Radio Nacional de España will broadcast live the grand Chung kết of the Eurovision Song Contest 2024]. ESCplus España (bằng tiếng Tây Ban Nha). kết-del-festival-de-eurovision-2024/ Lưu trữ Kiểm tra giá trị |archive-url= (trợ giúp) bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2024.
  200. ^ Jiandani, Sergio (19 tháng 4 năm 2024). “Sweden: Tina Mehrafzoon & Edward af Sillén confirmed as ESC 2024 commentators”. ESCToday. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2024.
  201. ^ “SVT 1”. SVT Play (bằng tiếng Thụy Điển). SVT. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2024.
  202. ^ “SVT 1”. SVT Play (bằng tiếng Thụy Điển). SVT. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2024.
  203. ^ “SVT 1”. SVT Play (bằng tiếng Thụy Điển). SVT. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2024.
  204. ^ “SVT sänder Eurovision på samiska” [SVT broadcasts Eurovision in Sami]. SVT Nyheter (bằng tiếng Thụy Điển). SVT. 3 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2024.
  205. ^ Andersson, Rafaell (4 tháng 5 năm 2024). “Sweden: SVT to Provide Sami Commentary for Eurovision 2024”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2024.
  206. ^ Eurovision Song Contest 2024 - Eurovision sámegillii/ESC 2024 med samisk kommentato. SVT Play (Television production) (bằng tiếng Thụy Điển và Bắc Sami). Sveriges Television. 11 tháng 5 năm 2025. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2024. (Archived at Svensk mediedatabas)
  207. ^ “Semifinal 1 – Melodifestivalen & Eurovision song contest i P4” [Semifinal 1 – Melodifestivalen & Eurovision Song Contest on P4] (bằng tiếng Thụy Điển). SR. 7 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
  208. ^ “Tablå P4 Stockholm | 9 Maj 2024” [Schedule | P4 Stockholm | 9 May 2024] (bằng tiếng Thụy Điển). SR. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
  209. ^ “Chung kết – Melodifestivalen & Eurovision song contest i P4” [Chung kết – Melodifestivalen & Eurovision Song Contest on P4] (bằng tiếng Thụy Điển). SR. 11 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
  210. ^ “The Code di Nemo per la Svizzera all'Eurovision Song Contest 2024 a Malmö” [The Code by Nemo for Switzerland at the Eurovision Song Contest 2024 in Malmö]. rsi.ch (bằng tiếng Ý). RSI. 29 tháng 2 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2024.
  211. ^ “7. Mai 2024”. Play SRF (bằng tiếng Đức). SRG SSR. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2024.
  212. ^ “9. Mai 2024”. Play SRF (bằng tiếng Đức). SRG SSR. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2024.
  213. ^ “Eurovision Song Contest”. Admeira (bằng tiếng Ý). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2024.
  214. ^ a b “11. Mai 2024”. Play SRF (bằng tiếng Đức). SRG SSR. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2024.
  215. ^ “1ère demi-finale internationale” [1st international semi-Chung kết]. Play RTS (bằng tiếng Pháp). SRG SSR. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  216. ^ Rimle, Svenja (29 tháng 4 năm 2024). “ESC 2024 in Malmö: die wichtigsten Infos” [ESC 2024 in Malmö: the most important information] (bằng tiếng Đức). SRF. kết-am-11-mai-2024-die-wichtigsten-infos-zum-esc-2024 Lưu trữ Kiểm tra giá trị |archive-url= (trợ giúp) bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2024.
  217. ^ Horlach, Polina (2 tháng 5 năm 2024). 'Євробачення-2024': де дивитися виступ України у першому півфіналі і як голосувати” [Eurovision 2024: where to watch Ukraine's performance in the first semi-Chung kết và how to vote] (bằng tiếng Ukraina). Suspilne. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
  218. ^ a b “Євробачення-2024: де дивитися, як голосувати та зірки у першому півфіналі” [Eurovision 2024: where to watch, how to vote và stars in the first semi-Chung kết]. Eurovision.ua (bằng tiếng Ukraina). Suspilne. 6 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.
  219. ^ Horlach, Polina (2 tháng 5 năm 2024). “Все, що треба знати про "Євробачення-2024": дата проведення, правила, учасники” [Everything you need to know about Eurovision 2024: date, rules, participants]. Suspilne Kultura (bằng tiếng Ukraina). Suspilne. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
  220. ^ a b Avelino, Gerry (7 tháng 5 năm 2024). “Ukraine: Timur Miroshnychenko to Commentate for Eurovision 2024 TV Broadcast”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.
  221. ^ Cheliak, Oleh (10 tháng 5 năm 2024). kết-evrobacenni-2024/ “Тімур Мірошниченко та Василь Байдак будуть коментувати фінал 'Євробачення-2024' Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) [Timur Miroshnychenko và Vasyl Baidak will commentate on the Eurovision 2024 Chung kết]. Suspilne Kultura (bằng tiếng Ukraina). Suspilne. kết-evrobacenni-2024/ Lưu trữ Kiểm tra giá trị |archive-url= (trợ giúp) bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  222. ^ “На Радіо Промінь вийде 5 епізодів спецпроєкту 'Побачення з Євробаченням 2' [Radio Promin will broadcast 5 episodes of the special broadcast "Pobachennia z Yevrobachenniam 2"] (bằng tiếng Ukraina). Suspilne. 3 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2024.
  223. ^ a b “Eurovision 2024 across the BBC”. BBC. 29 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2024.
  224. ^ “Signed: Bán kết 1”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
  225. ^ “Signed: Bán kết 2”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
  226. ^ “Signed: Grand Chung kết”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
  227. ^ “Zapping transmitirá festival de música Eurovision no Brasil com exclusividade” [Zapping will broadcast the Eurovision Song Contest in Brazil on exclusive]. TelaViva (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 9 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2024.
  228. ^ “Zapping transmitirá este fin de semana la final del festival Eurovisión 2024” [Zapping will broadcast the final of the Eurovision 2024 festival this weekend]. TVD al Día (bằng tiếng Tây Ban Nha). 7 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.
  229. ^ Granger, Anthony (5 tháng 5 năm 2024). “Kosovo: RTK Broadcasting the Eurovision Song Contest 2024”. Eurovoix (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2024.
  230. ^ “Eurosong 2024” [Eurovision Song Contest 2024] (bằng tiếng Montenegrin). RTCG. 7 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2024.
  231. ^ Granger, Anthony (5 tháng 5 năm 2024). “Montenegro: RTCG Broadcasting Eurovision 2024 on TV & Radio”. Eurovoix (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2024.
  232. ^ Gerry, Avelino (6 tháng 5 năm 2024). “North Macedonia: MRT to Broadcast Eurovision 2024, Aleksandra Jovanovska to Commentate”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  233. ^ “La final de Eurovisión 2024 se verá, en exclusiva, por Zapping” [The Eurovision 2024 final Will be shown on exlcusive by Zapping] (bằng tiếng Tây Ban Nha). BHTV. 8 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2024.
  234. ^ Granger, Anthony (26 tháng 4 năm 2024). “Slovakia: Slovakia: Rádio_FM Broadcasting the Eurovision Song Contest 2024”. Eurovoix (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2024.
  235. ^ “Eurovízia s Balážom a Hubinákom” [Eurovision with Baláž and Hubinák] (bằng tiếng Slovak). RTVS. 26 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2024.
  236. ^ “Stream Eurovision Song Contest 2024 Online”. Peacock. NBC. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2024.
  237. ^ Granger, Anthony (28 tháng 4 năm 2024). “United States: Peacock Coverage of Eurovision 2024 to be Commentary Free”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2024.
  238. ^ “United States: WJFD Broadcasting Eurovision For a Sixth Contest”. Eurovoix (bằng tiếng Anh). 11 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2024.
  239. ^ “No, Israel didn't win. But Eurovision can't carry on as usual now”. The National (bằng tiếng Anh). 12 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2024.
  240. ^ “Chaotic build-up to Eurovision as thousands protest”. BBC News (bằng tiếng Anh). 11 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2024.
  241. ^ Marshall, Alex; Sella, Adam (7 tháng 2 năm 2024). “Israel Chooses a Eurovision Act as Boycott Campaigns Swirl”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2024.
  242. ^ Astier, Henri (3 tháng 3 năm 2024). “Eurovision 2024: Israel agrees to October Rain lyrics change”. BBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2024.
  243. ^ Snapes, Laura (29 tháng 3 năm 2024). “Eurovision: Olly Alexander and other competitors reject calls to boycott over Israel participation”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2024.
  244. ^ “יש לא מעט הפתעות: אלה המדינות שבהן הקהל נתן 12 נקודות לעדן גולן” [There are quite a few surprises: these are the countries where the audience gave 12 points to Eden Golan]. Ynet (bằng tiếng Do Thái). 12 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2024.
  245. ^ Bowers, Shauna (8 tháng 5 năm 2024). “Eurovision: Bambie Thug was asked to remove pro-Palestinian Ogham writing for performance”. The Irish Times. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.
  246. ^ McTaggart, India (8 tháng 5 năm 2024). “Eurovision 'regret' as singers take the stage in Palestinian scarfs”. The Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.
  247. ^ “RTP aguarda respostas "cabais" sobre atraso na divulgação da atuação de Iolanda” [RTP awaits "complete" answers about the delay in announcing Iolanda's performance]. RTP. 13 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2024.
  248. ^ Malmo, Patrick O'Donoghue in (12 tháng 5 năm 2024). “Bambie Thug in Eurovision row involving Israeli fans”. The Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0140-0460. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2024.
  249. ^ Ljuština, Stevan (13 tháng 5 năm 2024). “Evrovizija 2024 | EBU povodom zlostavljanja od strane izraelskih medija i delegacije” [Eurovision 2024 | EBU regarding harassment by Israeli media and delegation]. ESC Serbia (bằng tiếng Serbia). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2024.
  250. ^ “Eurovision: Bambie Thug misses dress rehearsal due to 'urgent' situation”. The National. 11 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2024.
  251. ^ a b Zevenberg, Lara (14 tháng 5 năm 2024). “Nederland deed officiële melding van onveilige sfeer tijdens Songfestival” [The Netherlands officially reported an unsafe atmosphere during the Eurovision Song Contest]. NU.nl (bằng tiếng Hà Lan). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2024.
  252. ^ Månsson, Annie (25 tháng 5 năm 2024). “Sex länder ville dra sig ur Eurovision – 25 minuter innan finalen” [Six countries wanted to withdraw from Eurovision - 25 minutes before the final]. Aftonbladet (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2024.
  253. ^ Stephenson, James (28 tháng 5 năm 2024). “Switzerland: HoD Denies Switzerland Considered Withdrawing from Eurovision 2024”. Eurovoix. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2024.
  254. ^ Cecílio, Paulo André (29 tháng 5 năm 2024). "Nunca esteve em causa Iolanda desistir da Eurovisão, muito menos a 25 minutos do início do espetáculo" [It was never a question of Iolanda giving up on Eurovision, much less 25 minutes before the start of the show]. Expresso (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2024.
  255. ^ “Izrael potrdil, da je organizirano "spodbujal h glasovanju", pritožbe proti EBU-ju se širijo” [Israel confirms organized 'voting incitement', complaints against EBU spread]. RTVSLO. 15 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  256. ^ “RTP pede à Eurovisão uma reunião para esclarecer incidentes” [RTP asks Eurovision for a meeting to clarify incidents] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). RTP. 15 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  257. ^ Youngs, Ian (16 tháng 5 năm 2024). “Israel's Eurovision team accuse rivals of 'hatred'. BBC News. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  258. ^ “EBU announces future development areas for Eurovision Song Contest following independent review into 2024 event”. ebu.ch (bằng tiếng Anh). EBU. 1 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  259. ^ a b Yossman, K. J. (1 tháng 7 năm 2024). “Eurovision Song Contest Creates New Director Role, Beefs Up Rules and Considers Introducing Welfare Producer Following Independent Review (EXCLUSIVE)”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  260. ^ Ferreira, Beatriz; Figueiredo, Laura (12 tháng 5 năm 2024). “RTP apresenta "protesto formal" à Eurovisão se detetar "discriminação" contra Portugal” [RTP presents a "formal protest" to Eurovision if it detects "discrimination" against Portugal]. Observador (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2024.
  261. ^ a b c Stephenson, James (17 tháng 5 năm 2024). “Slovenia: RTVSLO Calls Eurovision Televote into Question”. Eurovoix. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  262. ^ Farran-Lee, Lydia (10 tháng 5 năm 2024). “SVT: Vi har inte censurerat burop” [SVT: We have not censored the boos]. SVT Nyheter (bằng tiếng Thụy Điển). SVT. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2024.
  263. ^ Pepper, Diarmuid (10 tháng 5 năm 2024). “Eurovision organisers say no attempt was made to 'censor sound' during Israel's performance”. TheJournal.ie (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2024.
  264. ^ Aubusson, Kate (24 tháng 5 năm 2015). “Anti-booing technology deployed to protect Russian contestant”. The Sydney Morning Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  265. ^ Mazoyer, Vincent (10 tháng 5 năm 2024). “Italian semi-final 2 broadcast allegedly revealing Italy's televote results”. ESCXTRA (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  266. ^ Farren, Neil (10 tháng 5 năm 2024). “Italy: Rai Issues Statement After Semi-Final 2 Voting Results Leaked”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  267. ^ “Results of the Second Semi-final of Malmö 2024 – Italy”. European Broadcasting Union (EBU). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2024.
  268. ^ Petersen, Rasmus (10 tháng 5 năm 2024). “The Netherlands: Joost Klein 'Not rehearsing until further notice'. Eurovisionworld. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  269. ^ “Joost Klein: Dutch contestant disqualified from Eurovision Song Contest”. BBC News (bằng tiếng Anh). 11 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2024.
  270. ^ a b “Statement AVROTROS over diskwalificatie Joost Klein” [AVROTROS statement about Joost Klein's disqualification] (bằng tiếng Hà Lan và Anh). AVROTROS. 11 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2024.
  271. ^ “Joost Klein's lawyer tells Swedish press he will appear in court in Malmö in June | NL Times”. nltimes.nl (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  272. ^ “Eurovision camerawoman's story differs from disqualified Joost Klein's version | NL Times”. nltimes.nl (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2024.
  273. ^ Granger, Anthony (11 tháng 5 năm 2024). “Netherlands: NPO, AVROTROS & EBU Meeting This Morning Regarding Joost Klein Incident”. Eurovoix. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2024.
  274. ^ “Statement on Dutch participation in the Eurovision Song Contest”. Eurovision Song Contest. 11 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2024.
  275. ^ “Dutch contestant disqualified from Eurovision just hours before final over 'backstage incident'. 9News. 12 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2024.
  276. ^ Stolworthy, Jacob (12 tháng 5 năm 2024). “Eurovision winner Nemo hits out at organisers over 'unbelievable double standard'. The Independent (bằng tiếng Anh). Finsbury Square, London: Independent Digital News & Media. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2024.
  277. ^ Sky News UK (bằng tiếng Anh). Sky Campus: Comcast. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2024.
  278. ^ a b Oltermann, Philip (11 tháng 5 năm 2024). “Switzerland wins Eurovision song contest after controversial grand final”. The Observer. ISSN 0029-7712. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2024.
  279. ^ Hanke Vela, Jakob (13 tháng 5 năm 2024). “EU accuses Eurovision bosses of handing gift to 'enemies of Europe' with flag ban”. Politico (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2024.
  280. ^ Ragozhina, Nadia (13 tháng 5 năm 2024). “Eurovision song contest: EU lodges official complaint over flag ban”. BBC News (bằng tiếng Anh). BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2024.
  281. ^ Rankin, Jennifer (13 tháng 5 năm 2024). “Eurovision EU flag ban was 'mind-blowing', says European Commission”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2024.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]