Svoboda | Graniru | BBC Russia | Golosameriki | Facebook

Đường dẫn truy cập

Bài 18: More Book Expressions!


Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.

Xin chào mừng quý vị đến với chương trình học tiếng Anh “Words and Their Stories.”

Hôm nay ta tiếp tục nói về từ “book.”

Sách hay ta thường gọi chung là sách vở là những vật thông thường nên ta dễ coi chúng là những thứ đương nhiên, và không nhận rõ giá trị. Nhưng từ “book” lại là một từ rất hữu dụng và rất phổ biến trong nhiều thành ngữ.

Bài 18: More Book Expressions!
please wait

No media source currently available

0:00 0:12:22 0:00
Tải xuống


Ta hãy bắt đầu với “book” được dùng như động từ.

To book” là một thành ngữ lóng. Một số chuyên gia cho rằng nó được sử dụng lần đầu tiên là vào thập niên 1970. Nó có nghĩa là rời đi – thường là một cách vội vã. Vì thế khi ai đó nói, “Can’t talk now. I gotta book!” thì có nghĩa là họ phải vội vã để đi đâu đó.

Book” cũng là một động từ rất hữu dụng cho việc du hành. Chẳng hạn, ta “book” một chuyến bay, Có nghĩa là trả tiền để giữ chỗ trước trên một chuyến bay. Ta cũng có thể “book” một phòng khách sạn hay một bàn ăn tại nhà hàng.

Nhiều từ điển trên mạng nói cách sử dụng động từ “book” với nghĩa này bắt đầu vào năm 1841. Đương nhiên thời đó thì mọi người không mua vé giữ chỗ trên máy bay mà là mua vé giữ chỗ trên xe lửa.

Ta cũng có thể “book” một nhạc công hay một nghệ sĩ trình diễn. “Book” trong trường hợp này có nghĩa là thuê, mướn người nào, thường là để cho một dự án đặc biệt, nhất thời. Một số chuyên gia nói cách dùng từ book này bắt đầu vào năm 1872.

Những người được sử dụng để thuê mướn các nghệ sĩ đó thường được gọi là “bookers.” Nhưng không nên lẫn lộn bookers với bookies.

Bookie là người nhận cá cược của những tay đánh bạc. Đây thường là một hoạt động bất hợp pháp. Một hành động bất hợp pháp khác có liên quan đến books gọi là cooking the books. Nghe như nấu nướng, làm món ăn, nhưng không phải thế.

Bookkeepers ta gọi là kế toán viên, là người làm hồ sơ các hoạt động tài chính của các doanh nghiệp. Họ cook the books khi họ thêm thông tin sai lạc. Chẳng hạn, mọi người có thể nói dối về số thu nhập để đóng thuế ít hơn. Họ khai man về số thu nhập của họ.

Bạn có thể đoán cảnh sát đôi khi sẽ làm gì với những tay “bookies”- bất hợp pháp hay những người bị bắt gặp “cooking the books”? Cảnh sát sẽ “book” họ! Trong trường hợp này, “book” có nghĩa là chính thức truy tố ai đó về một tội phạm.

“Book ‘em, Danno!” là một câu rất phổ biến trong một chương trình truyền hình về cảnh sát được chiếu ở Hoa Kỳ từ năm 1968 đến 1980. Các nhà sản xuất truyền hình đã hồi sinh loạt phim “Hawaii Five-O.” Họ còn dùng khẩu hiệu “Book’em, Danno!” như một lời tán thành loạt show nguyên thủy.

Và ta có thể kể tiếp một số thành ngữ khác với từ “book.”

Let’s say the booked bookie goes to trial. He hopes for a light punishment. But, instead, the judge throws the book at him. The judge gives him the most serious punishment possible.

Giả thử tay bookie bị booked kia ra tòa. Anh ta hy vọng sẽ chỉ bị phạt nhẹ. Nhưng thay vì thế, quan tòa lại “throws the book at him.” Vị quan tòa đã tuyên phạt anh ta mức nặng nhất.

However, the judge must still do things by the book. She must honor the rules of the legal system. People who go by the book follow the rules.

Tuy nhiên, quan tòa vẫn phải làm mọi việc by the book, nghĩa là phải tôn trọng hệ thống pháp lý. Go by the book như vậy có nghĩa là theo đúng các luật lệ.

So, there are people who are by-the-book. And then there are people who are open books. If you are an open book, you are easy to know because you share or show your thoughts and emotions easily.

Vậy là có những người “by the book,” theo đúng luật lệ. Lại có những người là open books. Là một open book, là người dễ biết, bởi vì thường chia sẻ và bày tỏ ý nghĩ và cảm xúc một cách dễ dàng.

Nhà văn Mỹ Willa Cather, người đoạt giải Pulitzer năm 1923 đã dùng thành ngữ “open book” trong cuốn tiểu thuyết “My Antonia” của bà. Bà tả một buổi sáng Giáng Sinh một người láng giềng nghèo đi thăm một gia đình.

“We persuaded our guest to stay for supper with us. He needed little urging. As we sat down to the table, it occurred to me that he liked to look at us, and that our faces were open books to him. When his deep-seeing eyes rested on me, I felt as if he were looking far ahead into the future for me, down the road I would have to travel.”

Chúng tôi cố mời vị khách ở lại ăn tối với chúng tôi. Cần phải dùng lời lẽ khẩn khoản một chút. Khi chúng tôi ngồi vào bàn ăn, tôi nhận ra là ông ấy thích nhìn chúng tôi, và gương mặt của chúng tôi phơi bày những cảm nghĩ của chúng tôi đối với ông ấy. Khi ông ấy hướng cặp mắt đăm đăm nhìn vào tôi, tôi cảm thấy như ông ấy hướng nhìn xa vào tương lai đến tận cuối con đường mà tôi sẽ đi.”

Bà Cather là tác giả nhiều cuốn sách. Nhưng không cần phải là tác giả sách thì người ta mới nói là ta đã viết một cuốn sách. Tôi xin giải thích chuyện này. Khi nói ai đó đã viết một cuốn sách, written a book về một điều gì đó thì có nghĩa là họ biết rất nhiều về một đề tài. Họ là một chuyên gia. Chẳng hạn như một người bạn của tôi ở đại học, đã viết một cuốn sách về việc thức suốt đêm để học thi. Cô ấy là một chuyên gia về việc dồn hết việc học trong cả học kỳ vào một vài đêm thức trắng.

Chính người bạn này cũng đã cố gắng tìm mọi cách để khỏi phải làm việc của mình. Thành ngữ để chỉ việc này là “try every trick in the book,” ý nói cố làm mọi thứ có thể được để làm hay khỏi phải làm một việc gì đó. Cô ta sẽ nói dối là bị ốm, hay thậm chí nói dối là phải đi dự đám tang của anh rể bà cố của cô ấy!

Khi tìm cách trốn việc, nói dối về cái chết của người họ hàng xa lắc là một cái mẹo xưa nhất. Thành ngữ tiếng Anh chỉ mẹo này là the oldest trick in the book. Trick là mưu mẹo, the oldest trick in the book là một cái mẹo đã được sử dụng nhiều lần nhưng vẫn có hiệu quả.

Ta hãy nghe các thành ngữ vừa rồi được sử dụng trong cuộc đối thoại sau:

"What are you doing?"

Bạn đang làm gì đấy?

"Trying to fix my car. But I have tried every trick in the book and it just won’t start!"

Tìm cách sửa cái xe của tôi. Nhưng tôi đã thử mọi cách rồi mà vẫn không mở được máy xe!”

"You should ask Elizabeth from apartment 3B for help."

Bạn nên nhờ cô Elizabeth ở phòng số 3B giúp cho.

"You mean young, beautiful Elizabeth? Why would I ask her for help fixing my car?"

Bạn muốn nói cái cô Elizabeth trẻ tuổi xinh đẹp ấy à? Vì sao mà tôi lại phải nhờ cô ấy sửa xe của tôi?”

"Because she wrote the book on fixing cars. Her grandfather, father and four brothers are all mechanics! She’s been fixing cars since she was 15 years old!"

Vì cô ấy là chuyên gia về sửa xe mà. Ông nội cô ấy, cha cô ấy và 4 người anh của cô ấy đều là thợ máy. Cô ấy đã sửa xe từ hồi mới 15 tuổi!”

"Wow, I guess I shouldn’t judge a book by its cover."

Ồ, vậy là tôi không nên xét đoán người qua bề ngoài.

"No, you shouldn’t. Just because Elizabeth is young and beautiful you thought she could not fix a car. She’s also a great D.J. I just booked her for a party I’m planning."

Đúng thế. Không phải vì Elizabeth trẻ và đẹp mà bạn nghĩ là cô ấy không biết sửa xe. Cô ấy còn là một tay chọn nhạc cừ khôi đấy. Tôi đã mướn cô ấy làm công việc ấy cho một buổi tiệc tôi đang định tổ chức.”

"Really. That’s cool. You know, I may have pre-judged Elizabeth. But I’m sure you have done the same. For example, what do you think about the guy who lives in apartment 4C?"

Vậy ư, ghê nhỉ. Bạn biết không, tôi có thể xét đoán vội về Elizabeth. Nhưng tôi đoan chắc bạn cũng thế thôi. Chẳng hạn như bạn nghĩ sao về cái tay ở căn hộ 4C?

"The quiet accountant? He never talks about himself. So I wouldn’t call him an open book. But he’s really nice and seems trustworthy."

Cái anh chàng làm kế toán trầm lặng ấy à? Anh ta chẳng bao giờ nói về mình. Tôi sẽ không cho anh ta là dễ hiểu. Nhưng anh ta rất dễ mến và có vẻ đáng tin cậy đấy chứ.”

"What would you say if I told you he got busted for cooking the books on a big investment scam?"

Bạn sẽ nghĩ sao nếu tôi nói cho bạn biết là anh ta đã bị chộp vì gian lận trong một vụ lừa đảo đầu tư lớn?

"What?! Are you serious?!"

Gì cơ? Bạn có nói thật không đấy?

"Yes, and it’s not the first time he has been booked for this type of crime. So, the judge threw the book at him! He’ll be imprison for at least seven years!"

Có chứ. Và không phải là lần đầu anh ta bị chộp về loại tội này đâu nhé. Vì thế mà quan tòa giáng cho anh ta hình phạt nặng nhất. Anh ta sẽ lãnh án tù ít nhất là 7 năm đấy!”

"Wow, you’re right! You really can’t judge a book by its cover."

Ồ, bạn nói đúng đó! Quả thật mình không thể nào nhìn bề ngoài mà xét đoán người được.

"Hey, your car started! You don’t need Elizabeth after all."

“Kìa, xe anh nổ máy rồi kìa! Cuối cùng thì anh không cần đến cô Elizabeth nữa rồi.

"Well, I’m still going to ask her for help and then ask her out to dinner."

Tôi vẫn sẽ nhờ cô ấy giúp và sau đó mời cô ấy đi ăn tối.

"That is the oldest trick in the book. And like your old car, that old trick will most likely backfire.

Um, is your car supposed to smoke like that?"

Mẹo ấy xưa như trái đất rồi. Và cũng như cái xe cũ của anh ấy, cái mẹo ấy có phần chắc sẽ không ăn thua gì đâu. Coi kìa xe của anh vẫn thường nhả khói như thế à?

Và trước khi khép lại chương này của loạt bài Words and Their Stories, tôi xin giải thích một số thành ngữ chính:

for granted - thành ngữ ý nói chấp nhận hay coi là chuyện đương nhiên, không thắc mắc, thường hàm ý là không nhận ra chân giá trị của một người hay một sự kiện nào

to judge a book by its cover – thành ngữ này đã được giải thích trong một bài học trước, ý nói không nên xét đoán việc gì hay ai đó qua bề ngoài

D.J. – danh từ, viết tắt của disc jockey chỉ người thường chọn nhạc phổ thông đã ghi âm để chạy trên đài phát thanh hay tại một buổi liên hoan hay hộp đêm.

backfire – động từ, nói về một động cơ hay xe cộ, có nghĩa là nổ lớn vì nhiên liệu sử dụng không đúng cách; tiếng lóng có nghĩa là kết quả ngược với ý muốn hay trông đợi.

XS
SM
MD
LG